Vaccine Vero Cell của Sinopharm - Tạo miễn dịch, kháng Covid-19

Vaccine Vero Cell của Sinopharm - Tạo miễn dịch, kháng Covid-19

Vaccine Vero Cell là gì? Vaccine Vero Cell là từ khóa được tìm kiến nhiều nhất trên khắp các trang mạng xã hội từ lớn đến nhỏ hiện nay. Vắc xin Vero Cell có dạng bào chế là hỗn dịch tiêm, được đóng trong mỗi lọ chứa 01 liều vắc xin được chỉ định sử dụng để hỗ trợ cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống lại bệnh COVID-19 do vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Vaccine Vero Cell của nước nào sản xuất? Vaccine Vero Cell được sản xuất tại cơ sở Beijing Institute of Biological Products Co., Ltd – Trung Quốc. Tên gọi khác của vaccine này là SARS-COV-2 Vaccine (Vero Cell), Inactivated. Khác với những loại vaccine khác, Vắc xin Vero Cell được sản xuất bằng công nghệ bất hoạt. Đây là một công nghệ truyền thống hơn, vốn đã được sử dụng thành công ở nhiều loại vaccine phổ biến. Hiện tại, vaccine Vero Cell của Sinopharm đã được cấp phép sử dụng tại 64 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, căn cứ theo Quyết định số 2763/QĐ-BYT ngày 03/06/201, Vero Cell cũng đã đủ điều kiện để có thể đưa vào sử dụng trong phòng chống dịch COVID-19. Nguồn gốc Vaccine Vero Cell của Sinopharm Vaccine Vero cell là vaccine được nghiên cứu và phát triển bởi Viện Nghiên cứu Sinh phẩm Bắc Kinh Sinopharm. Sinopharm còn được biết đến là Tập đoàn Y Dược Trung Quốc. Đây là đơn vị sản xuất vaccine lớn nhất Trung Quốc với hơn 1500 công ty con. Năm 2020, công ty này đã được xếp hạng 145 trong danh sách 500 công ty hàng đầu thế giới. Vaccine Vero Cell của Sinopharm có tốt không? Tại Việt Nam, Vero Cell là vaccine thứ 3 được Bộ Y tế thông qua, sau AstraZeneca và Sputnik V. Trong bối cảnh dịch bệnh đang diễn tiến phức tạp thì việc cấp phép khẩn cấp cho một loại vaccine là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là vaccine bị bỏ qua các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng bắt buộc. Việc cấp phép khẩn cấp vaccine Vero Cell vẫn đảm bảo được tính an toàn của vaccine vì đã thực hiện đầy đủ các quy trình đánh giá. Những vaccine khi đưa vào sử dụng khẩn cấp tại Việt Nam, đều phải tuân thủ quy trình thử nghiệm lâm sàng gồm 3 bước, dựa trên nguyên tắc đảm bảo được 3 yếu tố: an toàn, sinh miễn dịch và hiệu quả bảo vệ. “Vaccine này được tạo ra từ nguyên lý bất hoạt virus. Đây là nguyên lý đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ và đã sản xuất được rất nhiều vaccine bảo vệ con người. Do đó, tính an toàn của vaccine cũng đã được chứng minh”, GS Nguyễn Anh Trí cho biết. Trên thực tế hiện nay cũng đã có 65 quốc gia và vùng lãnh thổ sử dụng vaccine Vero Cell. Ngay tại Trung Quốc - nước sản xuất vaccine này, cũng đã có 1,3 tỷ liều vaccine được tiêm cho người dân. Trong nhiều tháng gần đây, số ca nhiễm SARS-CoV-2 tại Trung Quốc ghi nhận không vượt quá 3 con số. Đây là con số rất nhỏ so với tổng số dân lên tới hơn 1 tỷ người tại đất nước này, GS Nguyễn Anh Trí phân tích. Tính đến thời điểm hiện tại, vaccine Vero Cell của Sinopharm vẫn được đánh giá là một trong những loại vaccine hiệu quả để phòng chống đại dịch COVID-19, góp phần giảm thiểu những thiệt hại do đại dịch gây ra.  Cơ chế tác dụng của Vaccine Sinopharm Vero Cell Trung Quốc So với các loại vaccine khác như Moderna hay Pfizer là vaccine mARN, thì vaccine Vero Cell của Sinopharm được phát triển theo cách truyền thống hơn. Nghĩa là vaccine Vero Cell sử dụng những phần tử virus đã bị tiêu diệt để kích thích cơ thể tạo ra miễn dịch. Cơ chế tác động của Vaccine Vero Cell Tác dụng – chỉ định của Vaccine Vero Cell Vaccine Vero Cell được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động, giúp cơ thể chống lại bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra. Ngày 30/12/2020, Cục Quản lý Dược Trung Quốc đã tiến hành cấp phép sử dụng Vaccine Vero Cell. Hiệu quả bảo vệ được công bố là 79,34%.. Đối tượng sử dụng của Vaccine Vero Cell Vaccine Vero Cell của Sinopharm được chỉ định tiêm cho đối tượng trên 18 tuổi. Chống chỉ định của Vaccine Vero Cell Chống chỉ định sử dụng Vaccine Vero Cell ở những trường hợp sau: Người đã từng có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vaccine hoặc những loại vaccine tương tự. Người có tình trạng thần kinh nghiêm trọng như viêm tủy cắt ngang, hội chứng Guillain-Barré, bệnh khử men,… Bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính nặng không kiểm soát được. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Cách dùng – Liều dùng Vaccine Vero Cell Vaccine Vero Cell được sử dụng theo đường tiêm. Nên tiêm 2 liều để đảm bảo hiệu quả chủng ngừa. Liều thứ 2 được tiêm cách liều đầu tiên 28 ngày. Liều lượng cho mỗi lần tiêm là 0,5mL. Lưu ý, thận trọng khi sử dụng Vaccine Vero Cell Cũng như những loại vaccine nào khác, vaccine Sinopharm có thể gây ra một số tác dụng phụ. Do vậy trước khi tiếm vaccine này, bạn cần được thông báo về các tác dụng phụ có thể xảy ra. Tuy nhiên, những tác dụng này thường không ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động hằng ngày. Một vài ngày sau khi tiêm, những tác dụng phụ này sẽ biến mất. Sử dụng Vaccine Vero Cell ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai: Chưa có báo cáo về sử dụng trên đối tượng này. Phụ nữ trong thời kỳ đang cho con bú: Chưa có báo cáo về sử dụng trên đối tượng này. Sử dụng Vaccine Vero Cell với người lái xe và vận hành máy móc Thuốc Cabenuva có thể khiến người dùng sốt, mệt mỏi, nhức đầu. Do vậy không sử dụng máy móc, lái xe hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo hoặc tầm nhìn rõ ràng cho đến khi bạn chắc chắn có thể làm điều đó một cách an toàn. Vaccine Vero Cell tác dụng phụ gì? Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng Vaccine Vero Cell bao gồm: Đau nhức tại vị trí tiêm. Mệt mỏi, uể oải. Nhức đầu, sốt, cảm giác ớn lạnh, buồn nôn… Tiêu chảy. Ngoài ra, mặc dù hiếm nhưng cũng có khả năng gặp phải những phản ứng dị ứng nghiêm trọng hơn như chảy máu cam, hạ huyết áp, xung huyết mắt, xung huyết kết mạc, nóng bừng… Vì vậy, cần phải theo dõi kỹ lưỡng sức khỏe sau khi tiêm để có biện pháp xử trí kịp thời. Một số tác dụng phụ ít gặp khác không được nhắc đến. Không phải toàn bộ tác dụng phụ được liệt kê ở đây. Hãy nói với bác sĩ nếu như bệnh nhân gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào. Tương tác của Vaccine Vero Cell với sản phẩm khác Chưa có báo cáo cụ thể về các sản phẩm gây tương tác với vaccine này. Hãy nói rõ với bác sĩ danh sách các loại thuốc mà bạn đang sử dụng để có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất. Quên liều Vaccine Vero Cell và cách xử lý Nếu bệnh nhân quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Nếu quên một liều Vaccine Vero Cell quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng 2 liều Vaccine Vero Cell cùng một lúc để bù cho liều đã quên. Quá liều Vaccine Vero Cell và cách xử lí Không có điều trị cụ thể cho quá liều Vaccine Vero Cell. Trong trường hợp nghi quá liều thì nên ngừng dùng thuốc ngay và điều trị triệu chứng. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Cách bảo quản Vaccine Vero Cell Bảo quản Vaccine Vero Cell ở nơi khô ráo, thoáng mát. Nhiệt độ không quá 30°C. Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời. Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi. Như vậy Ung Thư TAP đã cùng các bạn tìm hiểu một số thông tin về Vaccine Vero Cell của Trung quốc, nếu có thắc mắc gì có thể liên hệ và chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn!
Qui trình sử dụng thuốc morphin đường uống

Qui trình sử dụng thuốc morphin đường uống

KHÁI NIỆM Morphin có dạng viên nén, chứa thành phần Morphin sulfat, là một loại thuốc giảm đau hiệu quả. Thuốc Morphin được sản xuất bởi Dược phẩm Trung ương 2, có tác dụng điều trị các tình trạng đau, đau do chấn thương, do phẫu thuật, đau do thời kì cuối của bệnh ung thư. Qui trình sử dụng thuốc morphin đường uống là cách thức hướng dẫn cho người bệnh và người chăm sóc người bệnh biết cách sử dụng morphin bằng đường uống nhằm mục đích điều trị bệnh. CHỈ ĐỊNH Điều trị các chứng đau mức độ vừa và/hoặc mức độ đau nặng ở những người bệnh ung thư. Đau trên các người bệnh khi các thuốc giảm đau khác không có hiệu quả. -Giảm ho cho các trường hợp ung thư giai đoạn muộn có tổn thương phổi -Điều trị khó thở. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Người bệnh có tiền sử quá mẫn với các thành phần của thuốc. Người bệnh trong đợt hen phế quản cấp hoặc cơn hen nặng. Suy hô hấp mất bù. Chấn thương não, tăng áp lực nội sọ. Suy gan, suy thận nặng. Đau bụng cấp không rõ nguyên nhân. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH Người thực hiện: Bác sỹ và điều dưỡng Phương tiện Lọ pha thuốc có dán nhãn và có vạch chia. Nước sôi nguội. Chén nhỏ để uống thuốc. Giấy cam kết sử dụng thuốc morphin. Đơn thuốc. Người bệnh và người nhà. Hồ sơ bệnh án. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Người thực hiện: Là bác sĩ Kiểm tra hồ sơ bệnh án. Khám lâm sàng toàn diện và đánh giá các triệu chứng đau và khó thở. Giải thích rõ cho cả người bệnh và người chăm sóc người bệnh mục đích dùng thuốc. Điều dưỡng Hướng dẫn người bệnh và người chăm sóc viết cam kết sử dụng morphin. Hướng dẫn người bệnh và người chăm sóc cách thức sử dụng morphin. Thực hiện kỹ thuật Morphin sulfate viên nang 30mg dạng giải phóng nhanh Kiểm tra thuốc trước khi dùng: theo 5 đúng Thuốc có thể uống nguyên cả viên hoặc pha nước để chia nhỏ liều Lấy 30ml nước lọc cho vào lọ có sẵn Bóc vỏ viên thuốc rồi cho toàn bộ bột thuốc vào lọ nước Sau khi pha ta thu được dung dịch tương ứng với 30ml nước là 30mg morphin (1mg/1ml) Lắc kỹ dung dịch đã pha trước khi sử dụng Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng Hướng dẫn sử dụng thuốc: Theo chỉ định của bác sỹ điều tri -Ghi chép các thông tin vào hồ sơ bệnh án. Morphin sulfate viên nén 30mg dạng giải phóng kéo dài Thuốc phải được uống ở dạng nguyên vẹn, không được bẻ, nhai hoặc nghiền nát -Liều lượng sử dụng trong ngày được tính tương đương với tổng liều morphin dạng giải phóng nhanh người bệnh sử dụng trong ngày và được tính theo một trong hai cách sau: Dùng 1/2 liều hàng ngày của người bệnh với viên nén morphin sulfate giải phóng kéo dài theo phác đồ 12 giờ/ lần, hoặc Dùng 1/3 liều hàng ngày của người bệnh với viên nén morphin sulfate giải phóng kéo dài theo phác đồ 8 giờ/ lần. THEO DÕI Theo dõi và đánh giá lại người bệnh trong 30 phút sau dùng thuốc. Phát hiện sớm các triệu chứng bất thường: quá liều, dị ứng thuốc… XỬ TRÍ TAI BIẾN Quá liều: Điều chỉnh lại liều lượng Quá liều do pha thuốc không đúng tỉ lệ và đinh lượng liều lượng thuốc sai Nhầm lẫn khi dùng viên thuốc dạng tác dụng kéo dài như bẻ đôi viên thuốc hoặc nhai thuốc làm giải phóng lượng lớn thuốc gây ra tình trạng quá liều, thậm chí ngộ độc thuốc. Dị ứng thuốc: Đổi sang loại opioid khác. Cảm ơn bạn đã chú ý theo dõi bài viết của Ung Thư TAP!
Đối phó với thời kỳ mãn kinh do điều trị ung thư

Đối phó với thời kỳ mãn kinh do điều trị ung thư

Các triệu chứng Mãn Kinh do điều trị Ung Thư! Thời kỳ mãn kinh là sự kết thúc tự nhiên của cơ thể bạn để có thể mang thai và sinh con. Tiền mãn kinh là thời gian dẫn đến chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng của bạn và có thể bắt đầu ở độ tuổi 40 và có thể kéo dài vài năm. Cơ thể của bạn bắt đầu tạo ra ngày càng ít các hormone cần thiết cho chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Buồng trứng của bạn ngừng giải phóng trứng và kinh nguyệt thay đổi và cuối cùng dừng lại. Mãn kinh xảy ra khi bạn không có kinh trong 12 tháng. Một số phương pháp điều trị ung thư có thể gây mãn kinh sớm hoặc đột ngột. Nếu điều này xảy ra, hãy nói chuyện với Bs của bạn về các phương pháp điều trị để giúp cơ thể bạn điều chỉnh. Những phương pháp điều trị ung thư nào có thể gây ra mãn kinh? Các phương pháp điều trị có thể gây ra mãn kinh bao gồm: Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng của bạn Hóa trị, có thể làm hỏng buồng trứng Phương pháp điều trị bằng hormone hoặc phương pháp điều trị chống estrogen ngăn buồng trứng sản xuất estrogen Xạ trị gần xương chậu hoặc bụng dưới của bạn Ghép tủy xương / tế bào gốc Hỏi Bs của bạn xem việc điều trị ung thư của bạn có thể gây ra mãn kinh hay không. Nếu vậy, bạn vẫn có thể có con trong tương lai nếu bạn muốn. Nói chuyện với Bs của bạn về các mối quan tâm và bảo tồn khả năng sinh sản , trước khi điều trị ung thư bắt đầu. Làm cách nào để biết liệu tôi có thể trải qua thời kỳ mãn kinh sau khi điều trị ung thư hay không? Bạn có thể trải qua thời kỳ mãn kinh nếu nhận thấy một số thay đổi sau: Nóng ran. Mặt, ngực và các khu vực khác của bạn có thể đột nhiên rất nóng và đổ mồ hôi. Bạn có thể cảm thấy mặt mình đỏ lên. Cơn bốc hỏa thường chỉ kéo dài vài phút. Các vấn đề về sinh dục và tiết niệu. Chúng có thể bao gồm khô âm đạo, ngứa hoặc kích ứng, quan hệ tình dục đau đớn, tiểu gấp hoặc tiểu són và nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên hơn. Các vấn đề về âm đạo. Chúng có thể bao gồm khô, đau khi quan hệ tình dục, ngứa, kích ứng và dịch từ âm đạo của bạn. Các vấn đề về bàng quang. Bạn có thể bị rỉ nước tiểu, phải đi ngoài thường xuyên hơn bình thường. Bạn cũng có thể bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Thay đổi tâm trạng. Chúng ta có thể bao gồm cảm thấy chán nản, cáu kỉnh hoặc lo lắng. Bạn cũng có thể có tâm trạng thất thường. Các vấn đề về giấc ngủ. Các triệu chứng khác của thời kỳ mãn kinh có thể khiến bạn khó ngủ. Trầm cảm và lo lắng liên quan đến thời kỳ mãn kinh cũng có thể gây mất ngủ. Các cơn bốc hỏa và khô âm đạo có nhiều khả năng xảy ra với hóa trị liệu, tamoxifen và một số loại thuốc khác. Chúng bao gồm anastrozole (Arimidex), exemestane (Aromasin) và letrozole (Femara). Thời kỳ mãn kinh cũng có liên quan đến chứng loãng xương. Đây là tình trạng xương mỏng hơn và dễ gãy hơn. Bạn có thể không có triệu chứng, vì vậy bạn có thể không biết cho đến khi bị gãy xương. Bs của bạn có thể kiểm tra tình trạng này của bạn nếu việc điều trị ung thư của bạn có thể gây ra nó. Đối phó với thời kỳ mãn kinh do điều trị ung thư Có nhiều phương pháp điều trị mãn kinh do điều trị ung thư. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào của thời kỳ mãn kinh trong quá trình chăm sóc bệnh ung thư, hãy nói chuyện Bs của bạn. Bạn cũng có thể nói chuyện với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác chuyên về sức khỏe phụ nữ. Bạn có thể cần tiếp tục điều trị mãn kinh sau khi hết kinh. Cứ 3 phụ nữ thì có khoảng 1 người có các triệu chứng mãn kinh từ 10 năm trở lên. Nhưng bạn không cần phải sống với các triệu chứng của mình. Bạn có thể thử các phương pháp điều trị khác nhau nếu cần. Dưới đây là một số cách để đối phó với các triệu chứng mãn kinh cụ thể. Nóng ran: Những cơn bốc hỏa là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể bạn. Bạn có thể dùng các loại thuốc nội tiết tố và không chứa nội tiết tố theo toa để giúp giảm các cơn bốc hỏa. Các phương pháp điều trị khác bao gồm: Ngồi thiền Một loại tư vấn được gọi là "liệu pháp hành vi nhận thức" giúp kiểm soát lo âu và trầm cảm, những nguyên nhân làm cho cơn bốc hỏa trở nên tồi tệ hơn Loãng xương: Bạn có thể đo mật độ xương. Xét nghiệm này đo độ dày của xương ở những vị trí nhất định, thường là hông và cột sống của bạn. Bs của bạn biết nếu điều trị ung thư của bạn đang làm cho xương của bạn mỏng hơn. Nếu vậy, bạn có thể làm những việc sau: Thực hiện các bài tập hỗ trợ trọng lượng cơ thể của bạn, chẳng hạn như đi bộ từ 20 đến 30 phút mỗi ngày. Hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn những bài tập mà bạn nên làm. Duy trì cân nặng hợp lý. Uống canxi, vitamin D hoặc cả hai. Nhà cung cấp của bạn có thể làm xét nghiệm máu để kiểm tra xem bạn có đủ vitamin D trong máu hay không. Nếu không, họ có thể cho bạn biết bạn phải uống bao nhiêu. Uống thuốc để giúp xương chắc khỏe hơn. Những thay đổi đối với âm hộ, âm đạo và bàng quang của bạn. Có một số cách khác nhau để điều trị âm hộ và âm đạo khô hoặc nhạy cảm. Những phương pháp điều trị này cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề về bàng quang như tiểu nhiều và tiểu gấp. Điều trị bao gồm: Estrogen mà bạn đưa vào âm đạo. Nó có nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như kem, thuốc viên, nắp gel hoặc vòng. Một loại thuốc có tên DHEA mà bạn đặt vào âm đạo. Một loại thuốc gọi là ospemifene (Osphena) mà bạn dùng bằng đường uống. Một số phương pháp điều trị này bao gồm hormone, và một số thì không. Nếu bạn mắc một số bệnh ung thư, nội tiết tố có thể không an toàn cho bạn. Ví dụ, bạn không thể bổ sung estrogen toàn thân nếu bạn bị ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen. Bs của bạn có thể giúp bạn tìm ra lựa chọn tốt nhất. Bạn có thể cần thử nhiều phương pháp điều trị trước khi tìm được phương pháp phù hợp. Có phương pháp điều trị mãn kinh không sử dụng hormone không? Nếu bạn không thể dùng hormone một cách an toàn hoặc nếu bạn không muốn dùng hormone, bạn có thể dùng các loại thuốc khác để đối phó với các triệu chứng mãn kinh. Nếu bạn cảm thấy chán nản, cáu kỉnh hoặc lo lắng, bác sĩ có thể kê toa fluoxetine (Prozac), venlafaxine (Effexor) và những loại khác. Những thứ này cũng có thể giúp giảm các cơn bốc hỏa. Gabapentin (Gralise, Neurontin) có thể giúp chữa chứng bốc hỏa và khó ngủ. Oxybutynin (Ditropan) có thể giúp giảm các cơn bốc hỏa cũng như các triệu chứng bàng quang hoạt động quá mức. Những phương pháp điều trị nội tiết tố nào có sẵn cho thời kỳ mãn kinh? Estrogen là hormone chính được sử dụng để làm giảm các triệu chứng mãn kinh. Estrogen có thể được dùng dưới dạng thuốc viên, miếng dán, thuốc xịt, gel hoặc một vòng nhỏ mà bạn đặt bên trong âm đạo. Một số triệu chứng mãn kinh xảy ra do cơ thể bạn đang tạo ra ít estrogen hơn. Dùng estrogen có thể giúp giảm các triệu chứng này. Nó cũng giúp làm mỏng xương hoặc loãng xương. Các bác sĩ gọi những phương pháp điều trị này là liệu pháp hormone mãn kinh, hoặc MHT. Liệu pháp thay thế hormone (HRT) là một tên gọi khác. Nó có thể hiệu quả, nhưng một số loại HRT cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhất định . Bs của bạn có thể sẽ kê đơn liều lượng vừa đủ để giúp đỡ các triệu chứng của bạn. Nếu bạn vẫn còn tử cung, việc điều trị của bạn cũng nên bao gồm một loại hormone gọi là progestogen. Điều này giúp cho niêm mạc tử cung không phát triển quá mức. Những rủi ro và lợi ích của liệu pháp hormone là khác nhau đối với mọi người. Hỏi bác sĩ của bạn xem liệu pháp hormone có phù hợp với bạn không. Thay vào đó, bạn có thể được điều trị không dùng hormone cho các triệu chứng cụ thể. Trao đổi với chuyên gia ung thư và Bs của bạn có thể giúp bạn tìm ra các lựa chọn tốt nhất để điều trị các triệu chứng và khó chịu trong thời kỳ mãn kinh.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - Tổng quan, chi tiết

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - Tổng quan, chi tiết

Phần này giải thích các loại phương pháp điều trị là tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. “Tiêu chuẩn chăm sóc” có nghĩa là các phương pháp điều trị tốt nhất được biết đến. Khi đưa ra quyết định về một kế hoạch điều trị bệnh cho bạn, bạn có thể sẽ được khuyến khích xem xét nhiều các thử nghiệm lâm sàng như một lựa chọn. Thử nghiệm lâm sàng được biết đến như là một nghiên cứu thử nghiệm một phương pháp điều trị mới. Các bác sĩ muốn tìm hiểu xem liệu phương pháp điều trị mới này có an toàn, hiệu quả và có thể tốt hơn một số phương pháp điều trị tiêu chuẩn hay không. Thử nghiệm lâm sàng cũng có thể kiểm tra một loại thuốc mới, một sự kết hợp mới và hiệu quả của các phương pháp điều trị tiêu chuẩn, hoặc liều lượng mới của các loại thuốc tiêu chuẩn hoặc các phương pháp điều trị khác. Thử nghiệm lâm sàng là một lựa chọn cần thiết và đáng để xem xét điều trị và chăm sóc cho tất cả các giai đoạn của bệnh ung thư. Và không ai khác, chính các bác sĩ có thể giúp bạn xem xét tất cả các lựa chọn điều trị của bạn Tổng quan về điều trị Trong chăm sóc bệnh ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng, gồm nhiều bác sĩ khác nhau thường làm việc cùng nhau để tạo ra một kế hoạch điều trị tổng thể cho bệnh nhân kết hợp các loại phương pháp điều trị khác nhau. Đây được gọi là Team đưa ra hội ra chẩn. Nhóm chăm sóc bệnh ung thư bao gồm nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác, chẳng hạn như trợ lý bác sĩ, y tá hành nghề, y tá ung thư, nhân viên xã hội, dược sĩ, cố vấn, chuyên gia dinh dưỡng và những người khác. Có 5 cách chính để điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm: Phẫu thuật. Xạ trị. Hóa trị liệu. Liệu pháp nhắm đích. Liệu pháp miễn dịch. Mô tả về các loại phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ được liệt kê dưới đây, tiếp theo là phác thảo các kế hoạch điều trị phổ biến theo giai đoạn. Kế hoạch chăm sóc của bạn cũng bao gồm điều trị các triệu chứng và tác dụng phụ, một phần không thể thiếu của chăm sóc bệnh ung thư. Các lựa chọn và khuyến nghị điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại ung thư phổi và giai đoạn ung thư phổi, các tác dụng phụ có thể xảy ra, sở thích và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân bị bệnh ung thư phổi. Dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các lựa chọn điều trị của bạn và nhớ đặt câu hỏi về những điều chưa rõ ràng. Nói chuyện với các bác sĩ của bạn về những mục tiêu của mỗi lần điều trị và những gì bạn có thể mong đợi trong khi điều trị. Những cuộc nói chuyện kiểu này được gọi là “ra quyết định chung”. Ra quyết định chung là khi bạn và bác sĩ của bạn làm việc cùng nhau để chọn phương pháp điều trị phù hợp với mục tiêu chăm sóc của bạn. Việc chọn ra một quyết định được chia sẻ đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ vì có các lựa chọn điều trị khác nhau. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về các phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ Mục tiêu của phương pháp phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u phổi và số hạch bạch huyết lân cận trong lồng ngực. Khối u phổi phải được loại bỏ với một đường viền xung quanh hoặc cạnh rìa của mô phổi khỏe mạnh. "Biên độ âm" có nghĩa là khi bác sĩ giải phẫu bệnh kiểm tra phổi hoặc một phần phổi đã được bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ, không tìm thấy ung thư trong mô khỏe mạnh xung quanh khối u. Bác sĩ chuyên khoa ung thư phẫu thuật là bác sĩ chuyên điều trị ung thư bằng phương pháp phẫu thuật. Một bác sĩ phẫu thuật lồng ngực được đào tạo đặc biệt để thực hiện phẫu thuật ung thư phổi. Các loại phẫu thuật sau đây có thể được sử dụng cho ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Cắt bỏ thùy. Phổi thì có 5 thùy, 3 thùy ở phổi bên phải và 2 thùy ở phổi bên trái. Cắt bỏ tiểu thùy là loại bỏ toàn bộ một thùy của phổi. Nó là loại phẫu thuật được cho là hiệu quả nhất, kểcả khi khối u phổi rất nhỏ. Cắt bỏ một cái nêm. Nếu bác sĩ phẫu thuật không thể loại bỏ toàn bộ một thùy phổi, bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ khối u, được bao quanh bởi một rìa của phổi khỏe mạnh. Cắt đoạn. Đây là một cách khác để loại bỏ ung thư khi không thể cắt bỏ toàn bộ thùy phổi. Trong phẫu thuật cắt bỏ phân đoạn, bác sĩ phẫu thuật loại bỏ phần phổi nơi ung thư phát triển. Cắt bỏ xương chậu. Nếu khối u gần giữa ngực, bác sĩ phẫu thuật có thể phải cắt bỏ toàn bộ phổi. Thời gian phục hồi sau phẫu thuật phổi phụ thuộc vào lượng phổi bị cắt bỏ và sức khỏe của bệnh nhân trước khi phẫu thuật. Trước khi phẫu thuật, hãy nói chuyện với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về các tác dụng phụ có thể có từ cuộc phẫu thuật cụ thể mà bạn sẽ gặp phải. Các phương pháp điều trị bổ sung có thể được thực hiện trước phẫu thuật để làm nhỏ các khối u phổi và thực hiện sau phẫu thuật để triệu tiêu các tế bào còn sót lại. Liệu pháp bổ trợ tân sinh, còn được gọi là liệu pháp cảm ứng, là một liệu pháp được đưa ra trước khi bạn phẫu thuật. Ngoài việc điều trị khối u nguyên phát và giảm nguy cơ tái phát, loại liệu pháp này cũng được sử dụng để giúp giảm mức độ phẫu thuật. Thông thường hơn, bạn sẽ được điều trị bổ trợ. Liệu pháp bổ trợ là điều trị được thực hiện sau khi phẫu thuật. Nó nhằm loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư phổi nào có thể vẫn còn trong cơ thể sau khi phẫu thuật. Điều này giúp giảm nguy cơ tái phát, mặc dù luôn có một số nguy cơ ung thư tái phát. Những loại liệu pháp bổ trợ được sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ bao gồm xạ trị và liệu pháp toàn thân, chẳng hạn như hóa trị liệu, liệu pháp nhắm đích và liệu pháp miễn dịch. Mỗi liệu pháp được mô tả dưới đây. Xạ trị ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ Xạ trị là cách sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các hạt khác để tiêu diệt các tế bào ung thư ở phổi. Nếu bạn cần xạ trị, bạn sẽ gặp một bác sĩ chuyên khoa được gọi là bác sĩ ung thư bức xạ. Một bác sĩ ung thư bức xạ là bác sĩ chuyên đưa ra liệu pháp bức xạ để điều trị ung thư. Loại điều trị bức xạ phổ biến nhất được gọi là liệu pháp bức xạ tia bên ngoài, là bức xạ được đưa ra từ một máy bên ngoài cơ thể. Một phác đồ hoặc lịch trình xạ trị thường bao gồm một số phương pháp điều trị cụ thể được đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này có thể thay đổi từ chỉ vài ngày điều trị đến vài tuần. Giống như phẫu thuật, xạ trị không thể được sử dụng để điều trị ung thư lan rộng. Xạ trị chỉ tiêu diệt tế bào ung thư trực tiếp trên đường đi của chùm tia bức xạ. Nó cũng làm hỏng các tế bào khỏe mạnh trên đường đi của nó. Vì lý do này, nó không thể được sử dụng để điều trị các khu vực rộng lớn của cơ thể. Đôi khi, chụp CT được sử dụng để xác định chính xác vị trí chiếu tia bức xạ để giảm nguy cơ tổn thương các bộ phận khỏe mạnh của cơ thể. Đây được gọi là liệu pháp bức xạ điều biến cường độ (IMRT) hoặc liệu pháp bức xạ toàn thân lập thể (SBRT). Nó không phải là một lựa chọn cho tất cả bệnh nhân, nhưng nó có thể được sử dụng cho bệnh ở giai đoạn đầu và khối u nhỏ khi phẫu thuật không phải là một lựa chọn. Một số người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ Giai đoạn I hoặc những người không thể phẫu thuật có thể được điều trị bằng xạ trị như một phương pháp điều trị thay thế phẫu thuật. Tác dụng phụ của xạ trị Người bị ung thư phổi khi xạ trị thường mệt mỏi, chán ăn. Nếu xạ trị được thực hiện ở cổ hoặc giữa ngực, các tác dụng phụ có thể bao gồm đau họng và khó nuốt. Bệnh nhân cũng có thể nhận thấy kích ứng da, tương tự như cháy nắng, nơi xạ trị được hướng dẫn. Hầu hết các tác dụng phụ sẽ biến mất ngay sau khi điều trị xong. Nếu xạ trị gây kích ứng hoặc viêm phổi, bệnh nhân có thể bị ho, sốt, khó thở hàng tháng và đôi khi nhiều năm sau khi kết thúc xạ trị. Khoảng 15% bệnh nhân phát triển tình trạng này, được gọi là viêm phổi do bức xạ. Nếu ở mức độ nhẹ, viêm phổi do tia xạ không cần điều trị và tự khỏi. Nếu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần điều trị viêm phổi do bức xạ bằng thuốc steroid, chẳng hạn như prednisone (Rayos). Xạ trị cũng có thể gây ra sẹo vĩnh viễn ở mô phổi gần vị trí của khối u ban đầu. Sẹo thường không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, sẹo nặng có thể gây ho và khó thở vĩnh viễn. Vì lý do này, các bác sĩ ung thư bức xạ lập kế hoạch cẩn thận các phương pháp điều trị bằng cách sử dụng chụp CT ngực để làm giảm lượng mô phổi khỏe mạnh tiếp xúc với bức xạ Các liệu pháp sử dụng thuốc Liệu pháp toàn thân là sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Loại thuốc này được đưa qua đường máu để tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể. Các liệu pháp toàn thân thường được bác sĩ chuyên khoa ung thư, bác sĩ chuyên điều trị ung thư bằng thuốc kê đơn. Các cách phổ biến để cung cấp các liệu pháp toàn thân bao gồm một ống tiêm tĩnh mạch (IV) được đặt vào tĩnh mạch bằng kim tiêm hoặc viên thuốc con nhộng được nuốt (được uống qua bằng đường miệng) Các loại liệu pháp toàn thân được sử dụng cho ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm: Hóa trị liệu Liệu pháp nhắm mục tiêu Liệu pháp miễn dịch Mỗi loại trong số các liệu pháp này sẽ được thảo luận chi tiết hơn bên dưới. Một người có thể nhận được 1 loại liệu pháp toàn thân tại một thời điểm hoặc kết hợp các liệu pháp toàn thân được đưa ra cùng một lúc. Chúng cũng có thể được đưa ra như một phần của kế hoạch điều trị bao gồm phẫu thuật và / hoặc xạ trị. Các loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư liên tục được đánh giá. Nói chuyện với bác sĩ của bạn thường là cách tốt nhất để tìm hiểu về các loại thuốc được kê cho bạn, mục đích của chúng, và các tác dụng phụ hoặc tương tác tiềm ẩn của chúng với các loại thuốc khác. Điều quan trọng là phải cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung theo toa hoặc không kê đơn nào khác. Các loại thảo mộc, chất bổ sung và các loại thuốc khác có thể tương tác với thuốc điều trị ung thư. Hóa trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ Hóa trị là việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, thường là bằng cách giữ cho tế bào ung thư không phát triển, phân chia và tạo ra nhiều tế bào hơn. Nó đã được chứng minh là cải thiện cả tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho những người bị ung thư phổi ở tất cả các giai đoạn. Một chế độ hóa trị, hoặc lịch trình, thường bao gồm một số chu kỳ cụ thể được đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định. Loại ung thư phổi bạn mắc phải, chẳng hạn như ung thư biểu mô tuyến hoặc ung thư biểu mô tế bào vảy, ảnh hưởng đến loại thuốc nào được khuyến nghị cho hóa trị. Các loại thuốc phổ biến được sử dụng để điều trị ung thư phổi bao gồm 2 hoặc 3 loại thuốc được sử dụng cùng nhau hoặc 1 loại thuốc tự cung cấp. Một số loại thuốc phổ biến bao gồm: Carboplatin hoặc cisplatin (cái này hầu như bệnh nhân nào truyền hóa chất cũng phải gặp ) Docetaxel (Taxotere). Gemcitabine (Gemzar). Nab-paclitaxel (Abraxane). Paclitaxel (Taxol). Pemetrexed (Alimta).  Vinorelbine (Navelbine). Hóa trị cũng có thể làm hỏng các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể, bao gồm tế bào máu, tế bào da và tế bào thần kinh. Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào người và liều lượng sử dụng, nhưng chúng có thể bao gồm mệt mỏi, số lượng tế bào máu thấp, nguy cơ nhiễm trùng, lở miệng, buồn nôn và nôn, chán ăn, tiêu chảy, tê và ngứa ran ở tay và chân , và rụng tóc. Một số phương pháp điều trị hóa trị ung thư phổi không gây rụng tóc đáng kể. Bác sĩ chuyên khoa ung thư của bạn thường có thể kê đơn các loại thuốc để giúp làm giảm nhiều tác dụng phụ này. Tiêm hormone có thể được sử dụng để ngăn số lượng bạch cầu trở nên quá thấp. Buồn nôn và nôn cũng thường có thể tránh được. Trong nhiều trường hợp, các tác dụng phụ thường biến mất sau khi điều trị xong. Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ Liệu pháp nhắm mục tiêu là phương pháp điều trị nhắm vào các gen, protein hoặc môi trường mô cụ thể của bệnh ung thư góp phần vào sự phát triển và sống sót của ung thư. Loại điều trị này ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư và hạn chế tổn thương đối với các tế bào khỏe mạnh. Không phải tất cả các khối u ở phổi đều có cùng mục tiêu. Để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm để xác định gen, protein và các yếu tố khác trong khối u ở phổi. Đối với một số bệnh ung thư phổi, các protein bất thường được tìm thấy với số lượng lớn bất thường trong các tế bào ung thư phổi. Điều này giúp các bác sĩ phù hợp hơn với từng bệnh nhân để điều trị hiệu quả nhất bất cứ khi nào có thể. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu thêm về các mục tiêu phân tử cụ thể và các phương pháp điều trị mới hướng vào chúng. Liệu pháp nhắm đích cho ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm: Thuốc ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ( viết tắt là EGFR). Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các loại thuốc ngăn chặn EGFR có thể có hiệu quả để ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư phổi khi các tế bào ung thư có đột biến EGFR. Thuốc này là một viên thuốc có thể được dùng theo đường uống. Các tác dụng phụ của thuốc ức chế EGFR thường bao gồm phát ban và trông giống như mụn trứng cá và tiêu chảy... Ví dụ về một số loại thuốc điều trị đích hiện nay được sử dụng và đem lại hiệu quả khá tốt: Osimertinib (Tagrisso) là một lựa chọn điều trị đầu tiên cho một số người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ có khối u có đột biến EGFR . Osimertinib cũng được chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn có đột biến EGFR khi các loại thuốc khác được liệt kê ở trên không còn tác dụng. Erlotinib (Tarceva) đã được chứng minh là hoạt động tốt hơn hóa trị liệu nếu ung thư phổi có đột biến trong gen EGFR . Nó là một lựa chọn cho những bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ và di căn. Thuốc này là một viên thuốc có thể được uống. Các tác dụng phụ của erlotinib bao gồm phát ban trông giống như mụn trứng cá và tiêu chảy. Afatinib (Gilotrif) là một lựa chọn điều trị ban đầu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nó cũng có thể là một lựa chọn cho những bệnh nhân đã được điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ vảy khác. Nó là một loại thuốc được gọi là chất ức chế tyrosine kinase ( viết tắt TKI). Dacomitinib (Vizimpro) được chấp thuận như một phương pháp điều trị ban đầu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR . Tuy nhiên, nó không được sử dụng thường xuyên. Gefitinib (Iressa) là một chất ức chế EFGR thế hệ đầu tiên không được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Nó được sử dụng phổ biến hơn ở Châu Á và một số nơi khác trên thế giới. Thuốc ức chế kinase lymphoma tương tự (viết tắt là ALK). ALK là một loại protein là một phần của quá trình tăng trưởng tế bào. Khi xuất hiện, đột biến này giúp tế bào ung thư phát triển. Thuốc ức chế ALK giúp ngăn chặn quá trình này. Các đột biến trong gen ALK được tìm thấy trong khoảng 5% những người bị NSCLC. Các loại thuốc sau hiện có sẵn để nhắm mục tiêu thay đổi di truyền này: Alectinib (Alecensa). Brigatinib (Alunbrig). Ceritinib (Zykadia). Crizotinib (Xalkori). Lorlatinib (Lorbrena). Thuốc nhắm đích thay đổi di truyền ROS1 . Các đột biến hiếm gặp đối với gen ROS1 có thể gây ra các vấn đề về tăng trưởng tế bào và biệt hóa tế bào, quá trình các tế bào thay đổi từ loại tế bào này thành loại tế bào khác. Thuốc nhắm vào những thay đổi đối với gen ROS1 bao gồm: Crizotinib (Xalkori). Entrectinib (Rozlytrek). Thuốc nhắm đích tổng hợp NTRK . Loại thay đổi di truyền này được tìm thấy trong một loạt bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư phổi và gây ra sự phát triển của tế bào ung thư. Larotrectinib (Vitrakvi) được sử dụng để điều trị kết hợp NTRK cho những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thuốc nhắm mục tiêu đột biến BRAF V600E. Các BRAF gen tạo ra một protein có liên quan tới tăng trưởng tế bào và có thể gây ra tế bào ung thư phát triển và lây lan. Một BRAF đột biến V600E có thể được nhắm mục tiêu với sự kết hợp của dabrafenib (Tafinlar) và tremetinib (Mekinist). Thuốc nhắm vào MET Exon 14 Skipping ( cập nhật 02/2021 ). MET Exon 14 Bỏ qua là một đột biến di truyền được tìm thấy trong hơn 3% ung thư phổi không tế bào nhỏ. Capmatinib (Tabrecta) và tepotinib (Tepmetko) đã được phê duyệt để nhắm mục tiêu thay đổi di truyền này. Thuốc nhắm mục tiêu hợp nhất RET . Có đến 2% của tất cả các trường hợp NSCLC là dương tính với phản ứng tổng hợp RET. Selpercatinib (LOXO-292) được phê duyệt để điều trị những thay đổi di truyền liên quan đến RET , dẫn đến sự phát triển không kiểm soát của tế bào. Liệu pháp chống tăng sinh mạch: Liệu pháp chống tăng sinh mạch tập trung vào việc ngăn chặn quá trình hình thành mạch, tức là quá trình tạo ra các mạch máu mới. Vì khối u cần các chất dinh dưỡng do các mạch máu cung cấp để phát triển và di căn, nên mục tiêu của các liệu pháp chống tạo mạch là “bỏ đói” khối u. Các loại thuốc chống tạo mạch sau đây có thể là lựa chọn cho bệnh ung thư phổi: Bevacizumab (Avastin, Mvasi) là một loại thuốc chống tạo mạch được dùng cùng với hóa trị liệu cho bệnh ung thư phổi. Nó cũng có thể được sử dụng cùng với hóa trị và thuốc điều trị miễn dịch atezolizumab (Tecentriq; xem bên dưới) cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn. Nguy cơ chảy máu nghiêm trọng đối với bệnh nhân dùng bevacizumab là khoảng 2%. Tuy nhiên, nó phổ biến hơn đối với những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào vảy, vì vậy bevacizumab không được khuyến cáo cho những bệnh nhân mắc loại ung thư phổi không tế bào nhỏ này. Ramucirumab (Cyramza) được chấp thuận cho ung thư phổi không tế bào nhỏ cùng với thuốc hóa trị liệu docetaxel. Ramucirumab (Cyramza) cũng được phê duyệt kết hợp với thuốc điều trị nhắm mục tiêu erlotinib như một phương pháp điều trị đầu tiên của ung thư phổi không tế bào nhỏ cho những người có đột biến EGFR. Điều trị bằng liệu pháp nhắm mục tiêu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ đang thay đổi nhanh chóng do tốc độ nghiên cứu khoa học. Các liệu pháp nhắm mục tiêu mới hiện đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các tùy chọn bổ sung có thể có sẵn cho bạn. Tác dụng phụ của liệu pháp nhắm mục tiêu phụ thuộc vào (các) loại thuốc bạn đã được kê đơn. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với một loại thuốc cụ thể và cách chúng có thể được quản lý. Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ Liệu pháp miễn dịch, còn được gọi là liệu pháp sinh học, được thiết kế để tăng cường khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể để chống lại bệnh ung thư. Nó sử dụng các vật liệu được tạo ra bởi cơ thể hoặc trong phòng thí nghiệm để cải thiện, nhắm mục tiêu hoặc phục hồi chức năng của hệ thống miễn dịch. Ví dụ, con đường PD-1 có thể rất quan trọng trong khả năng kiểm soát sự phát triển ung thư của hệ thống miễn dịch. Việc ngăn chặn con đường này bằng các kháng thể PD-1 và PD-L1 đã làm ngừng hoặc làm chậm sự phát triển của UTP KTBN đối với một số bệnh nhân. Các loại thuốc điều trị miễn dịch sau đây ngăn chặn con đường này: Atezolizumab (Tecentriq) Cemiplimab (Libtayo) Durvalumab (Imfinzi) Nivolumab (Opdivo) Pembrolizumab (Keytruda) Một con đường miễn dịch khác có thể được nhắm mục tiêu là con đường CTLA-4. Trong ung thư phổi, con đường này thường bị chặn kết hợp với một loại thuốc ngăn chặn con đường PD-1. FDA đã chấp thuận sự kết hợp của kháng thể kháng CTLA-4 ipilimumab (Yervoy) và nivolumab như một phương pháp điều trị đầu tay cho những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn có mức PD-L1 lớn hơn hoặc bằng 1%. Sự kết hợp này cũng có thể được sử dụng với hóa trị liệu cho những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hoặc tái phát mà không có đột biến EGFR hoặc ALK . Đối với hầu hết những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển không thể điều trị bằng liệu pháp nhắm mục tiêu (xem ở trên), liệu pháp miễn dịch hoặc liệu pháp miễn dịch cộng với hóa trị liệu thường là phương pháp điều trị ban đầu được ưu tiên. Các loại liệu pháp miễn dịch khác nhau có thể gây ra các tác dụng phụ khác nhau nhưng nói chung, các tác dụng phụ nghiêm trọng ít phổ biến hơn so với hóa trị. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm phản ứng da, các triệu chứng giống cúm, tiêu chảy, viêm phổi gây khó thở và thay đổi cân nặng. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với liệu pháp miễn dịch được đề xuất cho bạn. Điều trị theo giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ Các phương pháp điều trị khác nhau có thể được khuyến nghị cho từng giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Bác sĩ sẽ đề xuất một kế hoạch điều trị cụ thể cho bạn dựa trên giai đoạn ung thư và các yếu tố khác. Mô tả chi tiết của từng loại điều trị được cung cấp trước đó trên trang này. Thử nghiệm lâm sàng cũng có thể là một lựa chọn điều trị cho từng giai đoạn. Giai đoạn I và II của ung thư phổi không tế bào nhỏ Nói chung, giai đoạn I và giai đoạn II bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật. Các bác sĩ phẫu thuật cứu chữa nhiều người bằng một cuộc phẫu thuật. Trước hoặc sau khi phẫu thuật, bệnh nhân cũng có thể gặp bác sĩ chuyên khoa ung thư. Một số người có khối u lớn hoặc có dấu hiệu khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết có thể được hưởng lợi từ hóa trị. Hóa trị có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật, được gọi là hóa trị bổ trợ hoặc hóa trị cảm ứng. Hóa trị cũng có thể được thực hiện sau khi phẫu thuật, được gọi là hóa trị bổ trợ, để giảm khả năng ung thư tái phát. Hóa trị bổ trợ với cisplatin không được khuyến cáo cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IA đã được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Bệnh nhân ung thư giai đoạn IB nên nói chuyện với bác sĩ của họ về việc liệu hóa trị liệu có phù hợp với họ sau khi phẫu thuật hay không. Hóa trị bổ trợ dựa trên cisplatin được khuyến cáo cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II đã được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II nên nói chuyện với bác sĩ của họ về việc liệu phương pháp điều trị này có phù hợp với họ hay không. Đối với những bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I hoặc II không thể phẫu thuật, có thể áp dụng liệu pháp bức xạ, chẳng hạn như xạ trị cắt đốt lập thể (SABR) hoặc xạ trị toàn thân lập thể (SBRT). Giai đoạn III của ung thư phổi không tế bào nhỏ Người được chẩn đoán mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, và không có phương pháp điều trị tốt nhất nào cho tất cả những bệnh nhân này. Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u và các di căn hạch bạch huyết có liên quan. Các lựa chọn thường bao gồm: Xạ trị Hóa trị liệu Liệu pháp miễn dịch Ca phẫu thuật Nói chung, những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III nhận được 3 loại điều trị khác nhau. Sự kết hợp giữa hóa trị và xạ trị sau đó là liệu pháp miễn dịch thường được khuyến cáo đối với UTP KTBN không thể loại bỏ bằng phẫu thuật. Hóa trị và xạ trị có thể được thực hiện cùng nhau, được gọi là hóa trị liệu đồng thời. Hoặc, họ có thể được thực hiện lần lượt, được gọi là hóa trị liệu tuần tự. Phẫu thuật có thể là một lựa chọn sau khi hóa trị ban đầu hoặc hóa trị với xạ trị. Đôi khi, phẫu thuật có thể là phương pháp điều trị đầu tiên, đặc biệt khi ung thư được phát hiện trong các hạch bạch huyết một cách bất ngờ sau khi một người đã được chẩn đoán ban đầu là ung thư giai đoạn I hoặc giai đoạn II. Nếu điều này xảy ra, phẫu thuật thường được theo sau bằng hóa trị và thường là xạ trị. Hóa trị bổ trợ dựa trên cisplatin được khuyến khích cho những người bị ung thư phổi giai đoạn IIIA đã được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Bệnh nhân nên nói chuyện với bác sĩ của họ về các lựa chọn điều trị tốt nhất cho họ. Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hoặc giai đoạn IV Nếu ung thư di căn đến một bộ phận khác trong cơ thể từ nơi nó bắt đầu, các bác sĩ gọi nó là ung thư di căn. Nếu điều này xảy ra, bạn nên trao đổi với các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị. Các bác sĩ có thể có những ý kiến ​​khác nhau về kế hoạch điều trị tiêu chuẩn tốt nhất. Thử nghiệm lâm sàng cũng có thể là một lựa chọn (nếu đang tham gia ứng tuyển mọi người cứ tham gia nhé) Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV thường không được phẫu thuật hoặc xạ trị như phương pháp điều trị chính. Đôi khi, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật hoặc xạ trị đối với di căn trong não hoặc tuyến thượng thận nếu đó là nơi duy nhất mà ung thư đã di căn. Xạ trị cũng có thể được sử dụng để điều trị một khu vực cục bộ có thể gây đau. Những người mắc bệnh ở giai đoạn IV có nguy cơ rất cao ung thư lan rộng hoặc phát triển ở một vị trí khác. Hầu hết bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn này nhận được các liệu pháp toàn thân, chẳng hạn như hóa trị liệu, liệu pháp nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch. Chăm sóc giảm nhẹ cũng sẽ rất quan trọng để giúp giảm các triệu chứng và tác dụng phụ. Liệu pháp toàn thân cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hoặc giai đoạn IV ( cập nhật 02/2021) Mục tiêu của các liệu pháp toàn thân là thu nhỏ khối ung thư, giảm bớt sự khó chịu do ung thư gây ra, ngăn ngừa ung thư lan rộng hơn và kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân. Những phương pháp điều trị này đôi khi có thể làm cho bệnh ung thư phổi di căn biến mất. Tuy nhiên, các bác sĩ biết từ kinh nghiệm rằng ung thư thường sẽ quay trở lại. Liệu pháp toàn thân và chăm sóc giảm nhẹ đã được chứng minh là cải thiện cả thời gian và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV. Nếu tình trạng ung thư trở nên trầm trọng hơn hoặc gây ra quá nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, việc điều trị có thể bị dừng lại. Bệnh nhân sẽ tiếp tục được chăm sóc giảm nhẹ và có thể được điều trị trong một thử nghiệm lâm sàng. Loại thuốc đầu tiên hoặc sự kết hợp của các loại thuốc mà bệnh nhân sử dụng được gọi là điều trị “hàng đầu”, có thể tiếp theo là điều trị “hàng thứ hai” và “hàng thứ ba”. Không có phương pháp điều trị cụ thể hoặc kết hợp các phương pháp điều trị phù hợp với mọi bệnh nhân. Nếu phương pháp điều trị đầu tay gây ra quá nhiều hoặc tác dụng phụ nguy hiểm, không có tác dụng hoặc ngừng hoạt động, bác sĩ có thể đề nghị thay đổi phương pháp điều trị. Dưới đây là các khuyến nghị của ASCO về các liệu pháp toàn thân đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tất cả bệnh nhân cũng nên được chăm sóc giảm nhẹ. Điều trị đầu tay. Hai biến số chính cần xem xét khi xác định điều trị là điểm PD-L1 và liệu có những thay đổi trong DNA có thể được nhắm đích bằng một số loại thuốc nhất định hay không. Không có thay đổi nào trong gen EGFR hoặc ALK Ung thư biểu mô tế bào không vảy có PD-L1 > 50% : Pembrolizumab đơn thuần; sự kết hợp của pembrolizumab, carboplatin và pemetrexed; sự kết hợp của atezolizumab, carboplatin, paclitaxel và bevacizumab; hoặc kết hợp atezolizumab, carboplatin và nab-paclitaxel. Vào năm 2020, FDA đã chấp thuận nhiều lựa chọn điều trị hơn: hóa trị đặc hiệu theo mô học cộng với nivolumab và ipilimumab; nivolumab kết hợp với ipilimumab; và atezolizumab một mình. Ung thư biểu mô tế bào không vảy và PD-L1 1% đến 49%: Pembrolizumab kết hợp với carboplatin và pemetrexed; sự kết hợp của atezolizumab, carboplatin, paclitaxel và bevacizumab; hoặc kết hợp atezolizumab, carboplatin và nab-paclitaxel. Ở những người không thể nhận được liệu pháp miễn dịch, nên kết hợp 2 loại thuốc hóa trị. Pembrolizumab một mình có thể được khuyến cáo cho những người không thể nhận kết hợp pembrolizumab với hóa trị liệu bạch kim. Vào năm 2020, FDA đã phê duyệt nhiều lựa chọn điều trị hơn: hóa trị đặc hiệu mô học với nivolumab và ipilimumab, và nivolumab kết hợp với ipilimumab. Ung thư biểu mô tế bào không vảy và PD-L1 < 1%: Pembrolizumab kết hợp với carboplatin và pemetrexed; sự kết hợp của atezolizumab, carboplatin, paclitaxel và bevacizumab; hoặc kết hợp atezolizumab, carboplatin và nab-paclitaxel. Ở những người không thể nhận được liệu pháp miễn dịch, nên kết hợp 2 loại thuốc hóa trị. Vào năm 2020, FDA cũng đã phê duyệt hóa trị đặc hiệu mô học với nivolumab và ipilimumab. Ung thư biểu mô tế bào vảy và PD-L1 > 50% : Pembrolizumab đơn lẻ, kết hợp nivolumab và ipilimumab, hoặc kết hợp pembrolizumab, carboplatin và paclitaxel hoặc nab-paclitaxel. Vào năm 2020, FDA đã chấp thuận nhiều lựa chọn điều trị hơn: hóa trị đặc hiệu theo mô học cộng với nivolumab và ipilimumab, và atezolizumab một mình. Ung thư biểu mô tế bào vảy và PD-L1 1% đến 49% : Nên kết hợp pembrolizumab, carboplatin và paclitaxel hoặc nab-paclitaxel khi có thể. Ở những người không thể nhận được liệu pháp miễn dịch, nên kết hợp 2 loại thuốc hóa trị. Pembrolizumab một mình có thể được khuyến cáo cho những người không thể nhận hóa trị liệu. Vào năm 2020, FDA đã chấp thuận nhiều lựa chọn điều trị hơn: sự kết hợp của hóa trị đặc hiệu mô học cộng với nivolumab và ipilimumab, và nivolumab kết hợp với ipilimumab. Ung thư biểu mô tế bào vảy và PD-L1 < 1% : Nên dùng kết hợp pembrolizumab, carboplatin và paclitaxel hoặc nab-paclitaxel khi có thể. Ở những người không thể nhận được liệu pháp miễn dịch, nên kết hợp 2 loại thuốc hóa trị. Năm 2020, FDA đã phê duyệt hóa trị đặc hiệu mô học với nivolumab và ipilimumab. Đột biến gen EGFR . Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Điều trị bằng TKI có hoặc không có hóa trị liệu cũng có thể được áp dụng cho một số bệnh nhân nhất định cũng như kết hợp hóa trị có hoặc không có bevacizumab. Osimertinib. Dacomitinib. Afatinib. Erlotini. Erlotinib và ramucirumab. Gefitinib. Icotinib (Conmana; điều này không được chấp thuận ở Hoa Kỳ). ALK hợp nhất. Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Các lựa chọn liệu pháp nhắm mục tiêu là alectinib, brigatinib, ceritinib, crizotinib hoặc lorlatinib. Hợp nhất ROS1 . Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Các lựa chọn liệu pháp nhắm mục tiêu là entrectinib, crizotinib, hoặc hóa trị có hoặc không có liệu pháp miễn dịch. Đột biến BRAF V600E. Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Các lựa chọn liệu pháp nhắm mục tiêu là dabrafenib và trametinib hoặc hóa trị có hoặc không có liệu pháp miễn dịch. Đột biến bỏ qua MET exon 14. Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Các lựa chọn liệu pháp nhắm mục tiêu là capmatinib, tepotinib, hoặc hóa trị có hoặc không có liệu pháp miễn dịch. RET hợp nhất. Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Các lựa chọn liệu pháp nhắm mục tiêu là selpercatinib, pralsetinib (Gavreto), hoặc hóa trị có hoặc không có liệu pháp miễn dịch. Hợp nhất NTRK . Điều trị bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là TKI có thể là lựa chọn. Các lựa chọn liệu pháp nhắm mục tiêu là entrectinib, larotrectinib, hoặc hóa trị có hoặc không có liệu pháp miễn dịch. Điều trị bậc hai. Điều trị bậc hai cho ung thư phổi không tế bào nhỏ phụ thuộc vào các đột biến gen được tìm thấy trong khối u và các phương pháp điều trị mà bệnh nhân đã nhận được. Không có thay đổi nào trong các gen EGFR , ALK, ROS1, BRAF, MET, RET hoặc NTRK. Nếu hóa trị và liệu pháp miễn dịch đã được sử dụng trong dòng điều trị đầu tiên, thì docetaxel có hoặc không có ramucirumab nên được tiêm ở dòng thứ hai. Đột biến gen EGFR. Nếu osimertinib không được đưa ra ở bước 1, nó sẽ được sử dụng bước 2. Nếu đã dùng hết cái loại chất ức chế EGFR, thì nên dùng hóa trị có hoặc không có bevacizumab, liệu pháp miễn dịch hoặc cả hai. ALK hợp nhất. Nếu đã đã dùng crizotinib, thì phương pháp điều trị tiếp theo nên là alectinib, brigatinib hoặc lorlatinib. Nếu alectinib hoặc brigatinib đã được sử dụng, thì liệu pháp điều trị tiếp theo nên là lorlatinib. Nếu đã dùng lorlatinib, thì nên tiêm hóa trị có hoặc không kèm theo liệu pháp miễn dịch, bevacizumab, hoặc cả hai. Hợp nhất ROS1 , đột biến BRAF V600E, đột biến bỏ qua MET exon 14, hợp nhất RET và hợp nhất NTRK . Nếu TKI đã được sử dụng ở dòng đầu tiên, thì nên dùng hóa trị có hoặc không kèm theo liệu pháp miễn dịch, bevacizumab, hoặc cả hai. Trong mọi trường hợp, bệnh nhân và bác sĩ của họ nên thảo luận về bất kỳ lý do nào khiến một số bệnh nhân có thể không nhận được liệu pháp miễn dịch và các lựa chọn điều trị khác được mô tả ở trên. Xạ trị di căn não Hóa trị thường không hiệu quả bằng xạ trị hoặc phẫu thuật để điều trị NSCLC đã di căn đến não. Vì lý do này, ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn đến não thường được điều trị bằng xạ trị, phẫu thuật hoặc cả hai. Điều này có thể gây ra các tác dụng phụ như rụng tóc, mệt mỏi và đỏ da đầu. Với một khối u nhỏ, một loại xạ trị được gọi là phẫu thuật phóng xạ lập thể có thể chỉ tập trung bức xạ vào khối u trong não và làm giảm tác dụng phụ. Các liệu pháp nhắm mục tiêu mới hơn, chẳng hạn như osimertinib và alectinib, đã cho thấy rằng chúng có thể hoạt động tốt để điều trị di căn não. Ngoài ra, liệu pháp miễn dịch cũng có thể là một lựa chọn. Điều này có thể cho phép nhiều bệnh nhân được điều trị toàn thân đối với di căn não và tránh các tác dụng phụ do hóa trị và xạ trị đối với não. Chăm sóc giảm nhẹ Như đã mô tả ở trên, chăm sóc giảm nhẹ cũng sẽ rất quan trọng để giúp làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ. Xạ trị hoặc phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng có thể được sử dụng để điều trị các di căn gây đau hoặc các triệu chứng khác. Di căn xương làm suy yếu các xương chính có thể được điều trị bằng phẫu thuật và xương có thể được gia cố bằng cách sử dụng phương pháp cấy ghép kim loại. Đối với hầu hết mọi người, chẩn đoán ung thư di căn là rất căng thẳng và khó khăn. Bạn và gia đình được khuyến khích nói về cảm giác của bạn với bác sĩ, y tá, nhân viên xã hội hoặc các thành viên khác của nhóm chăm sóc sức khỏe. Cũng có thể hữu ích khi nói chuyện với những bệnh nhân khác, kể cả thông qua một nhóm hỗ trợ . Loại bỏ và cơ hội tái phát Sự thuyên giảm là khi bệnh ung thư không thể được phát hiện trong cơ thể và không có triệu chứng. Điều này cũng có thể được gọi là "không có bằng chứng về bệnh" hoặc NED. Sự thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sự không chắc chắn này khiến nhiều người lo lắng rằng bệnh ung thư sẽ quay trở lại. Trong khi nhiều trường hợp thuyên giảm là vĩnh viễn, điều quan trọng là phải nói chuyện với bác sĩ của bạn về khả năng ung thư quay trở lại. Hiểu rõ nguy cơ tái phát của bạn và các lựa chọn điều trị có thể giúp bạn cảm thấy sẵn sàng hơn nếu ung thư tái phát. Tìm hiểu thêm về cách đối phó với nỗi sợ tái phát . Nếu ung thư quay trở lại sau khi điều trị ban đầu, nó được gọi là ung thư tái phát. Nó có thể trở lại ở cùng một nơi (được gọi là tái phát cục bộ), gần đó (tái phát khu vực) hoặc ở một nơi khác (tái phát xa). Thông thường, khi có sự tái phát, đó là bệnh ở giai đoạn IV. Khi điều này xảy ra, một chu kỳ kiểm tra mới sẽ bắt đầu lại để tìm hiểu càng nhiều càng tốt về sự tái diễn. Sau khi xét nghiệm này được thực hiện, bạn và bác sĩ của bạn sẽ nói về các lựa chọn điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thường thì kế hoạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ bao gồm các phương pháp điều trị được mô tả ở trên như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, nhưng chúng có thể được sử dụng kết hợp khác nhau hoặc được đưa ra với tốc độ khác. Bác sĩ có thể đề xuất các thử nghiệm lâm sàng đang nghiên cứu các phương pháp mới để điều trị loại ung thư tái phát này. Cho dù bạn chọn kế hoạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ nào, chăm sóc giảm nhẹ sẽ rất quan trọng để làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ. Những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ tái phát thường trải qua những cảm xúc như không tin hoặc sợ hãi. Bạn được khuyến khích nói chuyện với nhóm chăm sóc sức khỏe về những cảm giác này và hỏi về các dịch vụ hỗ trợ để giúp bạn đối phó Nếu điều trị không hiệu quả Không phải lúc nào cũng có thể phục hồi sau quá trình điều trị ung thư. Nếu như bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không thể được chữa khỏi hoặc kiểm soát, bệnh có thể tiến triển được gọi là giai đoạn cuối. Chẩn đoán này gây căng thẳng và đối với nhiều người, ung thư phổi giai đoạn cuối rất khó để thảo luận. Mặc dù vậy, điều quan trọng nhất là phải trò chuyện cởi mở và thoải mái với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn để bày tỏ cảm xúc, sở thích và mối quan tâm của bạn. Đội ngũ y tế chăm sóc sức khỏe có các kỹ năng, kinh nghiệm và kiến ​​thức đặc biệt để hỗ trợ bệnh nhân và gia đình của họ và luôn sẵn sàng giúp đỡ. Đảm bảo bệnh nhân được thoải mái về thể chất, không bị đau và được hỗ trợ về mặt tinh thần là điều vô cùng quan trọng. Bạn và gia đình nên thường xuyên nói chuyện với nhóm chăm sóc sức khỏe về các lựa chọn chăm sóc cuối cùng, bao gồm chăm sóc tại nhà, một trung tâm chăm sóc đặc biệt, hoặc các địa điểm chăm sóc sức khỏe khác. Chăm sóc y tá và thiết bị đặc biệt có thể làm cho việc ở nhà trở thành một lựa chọn khả thi đối với nhiều gia đình.
Liệu pháp điều trị đích trong ung thư phổi

Liệu pháp điều trị đích trong ung thư phổi

Khái quát về ung thư phổi Ung thư phổi là bệnh lý ác tính xảy ra ở phổi, có đến 80% số bệnh nhân ung thư phổi có liên quan đến thuốc lá kể cả chủ động hay thụ động. Một thống kê chỉ ra rằng, mỗi năm trôi qua trên thế giới có khoảng 2,1 triệu người được chuẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi mới và kèm theo là 1,8 triệu người tử vong do mắc bệnh ung thư phổi. Gần đây nhất là năm 2018, ở Việt Nam có đến hơn 23.000 người mắc bệnh ung thư phổi, và hàng năm, con số này vẫn ngày một tăng lên. Ung thư phổi chỉ xếp sau ung thư gan về tỉ lệ mắc phải cũng như tử vong, trong số các bệnh ung thư thường gặp. Ung thư phổi gồm ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ. Trong đó ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm đến 80% số ca mắc phải, và nó cũng được chia làm 3 dạng gồm: ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư tế bào lớn. Khi phát hiện bệnh thì thường đã ở giai đoạn muộn nên tiên lượng khá thấp. Có đến hơn 50% bệnh nhân được chuẩn đoán mắc ung thư phổi thì bệnh đã phát triển sang giai đoạn di căn, các tế bào ung thư lúc này đã lan rộng ra các cơ quan xung quanh. Lúc này điều trị ung thư phổi nhằm mục đích làm giảm các cơn đau, và kéo dài sự sống cho bệnh nhân. Có nhiều phương pháp được nghiên cứu để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi, và một trong số đó là phương pháp điều trị đích trong ung thư phổi. Là phương pháp được sử dụng hiệu quả cho các bệnh nhân ung thư phổi đã ở giai đoạn di căn, phương pháp này không những giúp làm giảm nhẹ các triệu chứng xảy ra do bệnh, mà còn làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư, từ đó giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân ung thư phổi. Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là gì? Ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng có một đặc điểm cơ bản nhấn là các tế bào ung thư phát triển một cách đột biến bởi các gen kích thích sự tăng trưởng đó (được gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích chính là phương pháp nhắm thẳng vào các phần tử đặc hiệu cần thiết trong quá trình sinh ung thư và quá trình phát triển khối u. Liệu pháp điều trị đích này sẽ tác động trực tiếp đến các tụ thể xuất hiện trên màng tế bào hoặc xuất hiện trong tế bào. Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích trong điều trị ung thư có 2 nhóm. Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): Tác động phần ngoài màng tế bào. Thuốc phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động từ bên trong tế bào. Các loại thuốc điều trị đích trong ung thư phổi? Kháng thể đơn dòng Bevacizumab (Avastin, Abevmy): là kháng thể đơn dòng gắn vào yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGF) ngăn cản sự hoạt hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF cần thiết cho quá trình tái tạo mạch máu. Bevacizumab thường được sử dụng phối hợp với hóa trị, hoặc cũng có thể kết hợp với các thuốc đích khác, và nó cũng có thể dùng kết hợp với một số thuốc miễn dịch. Bevacizumab được chỉ định điều trị bước ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó. Ramucirumab(Cyramza): là thuốc tái tổ hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab thường được dung trong điều trị bước 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, có đột biến VEGF. Cetuximab: Là kháng thể  đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với một số thuốc  hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp kéo dài tuổi thọ khá hiệu quả, tuy nhiên, sử dụng Cetuximab có độc tính hạ bạch cầu cao cho nên không khuyến cáo sử dụng rộng rãi. Các thuốc phân tử nhỏ Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, các nhà nghiên cứu có thể xác định được một số đột biến gen để có thể sử dụng thuốc nhắm đích phù hợp. Các gen đột biến này thường tác động làm ung thư phát triển cục bộ và di căn. Lúc này các loại thuốc đích sẽ ngăn chặn sự phát triển đó, cũng như làm thu nhỏ khối u. Một số đột biến gen phổ biến và thuốc được gắn để đặc trị các gen đó bao gồm: Đột biến EGFR: Đây là loại phổ biến và thường gặp nhất ở các bệnh nhân bị ung thư phổi, nhất là ở Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase (TKI) tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư. Nhóm thuốc giành cho EGFR-TKI hiện nay gồm: Nhóm thuốc thế hệ 1: Erlotinib: Erlocip, HYYR, BivoEro, Zyceva, Tarceva, Erlonat, Tarceva, Tyracan. Gefitinib: Geftinat, Gefticip, Geftib, Geastine, Matilda, Iressa Nhóm thuốc này giúp kéo dài sự sống từ 8 đến 10 tháng. Nhóm thuốc thế hệ 2 Afatinib: Giotrif, Alecensa, Alecnib. Dacomitinib: Nhóm thuốc này giúp kéo dài sự sống thêm không bệnh khoảng 11,1 tháng. Nhóm thuốc thế hệ 3 Osimertinib: Tagrix, Tagrisso. Nhóm thuốc này giúp kéo dài sự sống thêm không bệnh khoảng 19 tháng. Một số thuốc điều trị đích gắn liền với các đột biến khác thường gặp gồm: Crizotinib(Crizonix): là thuốc kháng ALK, ROS. Crizotinib giúp đat được thời gian sống thêm không bệnh là 15.9 tháng đến 19.2 tháng Ceritinib(Noxalk): là thuốc kháng ALK, ROS1. Ceritinib giúp đạt được thời gian sống thêm không bệnh là 16.6 tháng. Lorlatinib: là thuốc kháng TKI thế hệ 3 có thể nhắm trúng đích ALK và ROS1, có thể được sử dụng trên nhóm bệnh nhân đã kháng với điều trị đột biến ALK trước đó. Dabrafenib và Trametinib: ức chế kinases theo con đường RAS/RAF/MEK/ERK, ức chế đột biến BRAF. Giúp thời gian sống thêm không bệnh đạt được từ 9.7 tháng tới 10.9 tháng. Larotrectinib: Là thuốc kháng đột biến kết hợp gen NTRK. Larotrectinib có thể giúp đạt được thời gian sống thêm không bệnh là 1 năm. Các thuốc khác: Capmatinib cho đột biến MET, Selpercatinib, Cabozantinib và Vandetanib cho đột biến RET Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một căn bệnh nguy hiểm, và cũng là một thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu khoa học ngành y dược. Các loại thuốc điều trị đích ung thư phổi được sáng chế đã mở ra một kỷ nguyên mới trong công cuộc điều trị bệnh ung thư phổi không loại không phải tế bào nhỏ. Chúng giúp thời gian sống của bệnh nhân ung thư phổi được kéo dài thêm, và làm giảm các triệu chứng gây ra do ung thư phổi. Dù rằng, giá thành của các loại thuốc điều trị đích trong ung thư phổi vẫn là một trong những rào cản lớn để bệnh nhân có thể tiếp cận. Tuy nhiên, hi vọng trong thời gian tới, giá thành thuốc sẽ hạ để có nhiều bệnh nhân có cơ hội điều trị bệnh thêm nữa.
Ung thư phổi có uống được sữa ensure không?

Ung thư phổi có uống được sữa ensure không?

Ensure là một dòng sữa có khả năng cung cấp rất nhiều các khoáng chất, vitamin cần thiết cho người già, những người bị bệnh, trẻ em, phụ nữ có thai và những người bị suy dinh dưỡng,… Sử dụng Ensure giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe, kích thích sự phát triển ở các khu vực mô, cơ, xương sụn, góp phần gỗ trợ cho người bệnh mau chóng hồi phục sức khỏe. Thành phần dinh dưỡng có trong Ensure Theo các nghiên cứu khoa học thì thành phần dinh dưỡng có trong sữa Ensure bao gồm: Chất đạm Chất béo Acid α linolenic (omega 3) Acid Linoleic (omega 6) Acid Oleic (omega 9) Carbohydrat Lactose Oligofructose Cholin CaHMB HMB   Taurin L-carnitin VITAMIN  Vitamin A (palmitat) Vitamin A (β - caroten) Vitamin D3 Vitamin E Vitamin K1 Vitamin C Vitamin B1 Vitamin B2 Vitamin B6 Vitamin B12 KHOÁNG CHẤT Niacin  NE Acid Folic Biotin Acid Pantothenic Folate Cholin  Biotin Acid Pantothenic Canxi Phospho Iod Sắt Clo Magiê Mangan Kẽm Đồng Selen Crôm Molybden Ung thư phổi có uống được sữa ensure không? Trước khi trả lời câu hỏi "ung thư phổi có uống được sữa ensure không?" Chúng ta cùng tìm hiểu về việc dinh dưỡng có tác dụng như thế nào đối với bệnh nhân ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng: Dinh dưỡng giúp người bệnh có sức khỏe, sức đề kháng để chống lại bệnh ung thư phổi Đối với bệnh nhân ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng thì sức khỏe của bệnh nhân sẽ dần trở nên suy yếu, kiệt sức, từ đó dẫn đến tinh thần bị ảnh hưởng. việc sữa ensure cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu phần nào giúp bệnh nhân ung thư phổi bổ sung năng lượng và có khả năng chống chọi lại ung thư. Dinh dưỡng là một tiền đề cho các lần hóa trị xạ trị ung thư phổi Dinh dưỡng là một tiền đề cho các lần hóa trị xạ trị ung thư phổi Khi được chuẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi, bệnh nhân sẽ được đưa ra những lời khuyên trị liệu bằng phương pháp hóa xị, xạ trị. Các liệu pháp này đòi hỏi sự kiên trì, và có một chế độ dinh dưỡng cụ thể bởi quá trình này kéo dài sẽ làm bệnh nhân mất đi rất nhiều năng lượng. Đặc biệt hơn, hóa trị, xạ trị sẽ mang lại một vài tác dụng phụ, và chỉ khi được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thì người bệnh bị ung thư phổi mới có thể chịu đựng được trong một thời gian dài trị liệu. Dinh dưỡng giúp tái tạo lại các tế bào hồng cầu đã bị phá hỏng hoặc đã mất Số lượng hồng cầu có ở bên trong máu đóng một vai trò rất quan trọng và cấp thiết đối với cơ thể.  Và quá trình tái thiết hồng cầu đặc biệt cần một lượng lớn các chất dinh dưỡng cực kì cần thiết để nhằm mục đích ngưa ngừa, phòng tránh quá trình ăn mòn các tế bào hồng cầu của các tế bào ung thư. Ngoài ra, các chất dinh dưỡng còn làm đẩy nhanh quá trình tái thiết cơ thể. Dinh dưỡng giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, bảo vệ sức khỏe người bệnh ung thư Người bệnh bị ung thư phổi sức đề kháng của cơ thể sẽ cực kỳ yếu. Lúc này cơ thể sẽ rất dễ chịu những tổn thương do các yếu tố như thời tiết hay nhiễm virus,.. Và chính những điều này đã góp phần làm ảnh hưởng tiêu cực cho bệnh nhân ung thư phổi. Do đó, Nếu như sức đề kháng không được đảm bảo sẽ có tác hại cực lớn đối với quá trình trị liệu về sau. Vậy, ung thư phổi có uống được sữa ensure không? Câu trả lời là có. Sữa ensure có tác động trực tiếp giúp cho người bị bệnh ung thư phổi có thể cải thiện được sức đề kháng, và nâng cao sức khỏe của bản thân. Thậm trí rất nhiều người còn cho rằng ensure là một loại sữa thiết thực, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng mà người bị ung thư phổi còn thiếu. Sữa ensure rất tốt cho sức khỏe của người bệnh. Nó có nhiều tác dụng, chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất, đảm bảo cung cấp đầy đủ cho người bệnh. Vì vậy đối với bệnh nhân ung thư phổi thì loại sữa này càng có tác dụng hiệu quả. Sử dụng sữa ensure hằng ngày cũng là cách hiệu quả giúp hỗ trợ điều trị bệnh ung thư phổi. Một số thuốc điều trị ung thư phổi đang được tin dùng hiện nay Chế độ dinh dưỡng giúp hỗ trợ điều trị bệnh nhân ung thư phổi, song để điều trị trực tiếp và giúp làm cản trở sự phát triển của các tế bào ung thư thì không thể không nhắc tới các loại thuốc điều trị ung thư phổi. Một số thuốc điều trị ung thư phổi phổ biến hiện nay được các bác sĩ khuyên và cũng như các bệnh nhân tin tưởng sử dụng như là: Avastin Tarceva Keytruda Iressa Geftib Tagrisso Osimert Geftinat
Giải đáp thắc mắc: Giá thuốc điều trị đích ung thư phổi là bao nhiêu?

Giải đáp thắc mắc: Giá thuốc điều trị đích ung thư phổi là bao nhiêu?

Trước khi đến với câu hỏi thì mời bạn cùng tìm hiểu qua về bệnh ung thư này. Ung thư phổi là loại ung thư nằm trong tốp bệnh nguy hiểm, có nguy cơ tử vong cực kỳ cao, nó là hệ quả của sự phát triển mất kiểm soát của các tế bào ung thư, các tế bào ung thư này phát triển thành khối U ác tính và lớn dần qua thời gian. Ung thư phổi được chia làm 2 loại bao gồm: Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và Ung thư phổi tế bào nhỏ. Các bệnh nhân mắc phải căn bệnh này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển, cho nên tiên lượng tương đối xấu. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm đến 80% số ca mắc phải bệnh nguy hiểm này, nó được chia thành 3 loại khác nhau và được đặt tên là: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư tế bào vảy và ung thư tế bào lớn. Đối với những bệnh nhân mắc phải bệnh thuộc hệ ung thư biểu mô tuyến mà gen dương tính đột biến thì bác sĩ có thể khuyên sử dụng phương pháp điều trị ung thư phổi bằng thuốc đích – một phương pháp mới và được áp dụng hiệu quả ở nhiều bệnh nhân hiện nay. Thuốc điều trị trúng đích có thể giúp bệnh nhân ung thư phổi kéo dài thời gian sống lên từ 3 đến 5 năm, tuy nhiên còn phải xem xét tình trạng của bệnh nhân. Bởi vì, không phải người bệnh nào cũng có thể được áp dụng các loại thuốc ung thư phổi để điều trị đích. Chỉ khi xét nghiệm đột biến gen mà phù hợp thì mới sử dụng được phương pháp điều trị trúng đích này. Một số chuyên gia nhận định rằng việc sử sử dụng thuốc điều trị đích ung thư phổi vừa mang lại hiệu quả lại gây ít tác dụng phụ hơn so với việc sử dụng các hóa chất. Tỷ lệ phù hợp với thuốc cũng lên tới 75% - 80%, cao hơn hẳn so với việc điều trị bằng hóa chất (40% - 50%). Tuy nhiên, nếu như bệnh nhân mà xuất hiện một số tác dụng phụ tương đối nặng thì vẫn phải dùng các loại thuốc hỗ trợ điều trị ung thư. Giá thuốc điều trị trúng đích ung thư phổi là bao nhiêu? Giá thuốc điều trị đích ung thư phổi là bao nhiêu? Thực tế cho thấy, các loại thuốc đích điều trị ung thư phổi có giá tương đối đắt. Ví dụ như: Avastin 400mg/16ml: Khoảng 30 triệu/ lọ 16ml Tarceva 150mg: Khoảng 1,4 triệu/ 1 viên Iressa 250mg: Khoảng 700.000đ/ 1 viên Giotrif 40mg: Khoảng 1,4 triệu/ 1 viên Tagrisso 80mg: 4,5 triệu/ viên Hiện nay, chế độ bảo hiểm y tế sẽ hỗ trợ chi trả 50% số tiền mua các loại thuốc đích trong quá trình điều trị của bệnh nhân bị ung thư phổi. Với sự hỗ trợ này của bảo hiểm và quỹ hỗ trợ từ các hãng dược, thì các bệnh nhân ung thư phổi mà phải điều trị bằng thuốc đích sẽ tốn khoảng 10 đến 20 triệu đồng mỗi tháng. Ngoài ra, các thuốc điều trị đích ung thư phổi thế hệ 3 thường được áp dụng với người bệnh mà bệnh nhân sử dụng thuốc thế hệ 1 và 2 bị kháng thuốc. nên giá thành đặc biệt gấp nhiều lần và rất tốn kém. Một tháng rơi vào khoảng trên dưới 100 triệu đồng và thuốc còn chưa được sự hỗ trợ của bảo hiểm y tế. Vậy, Ung Thư TAP đã phần nào giải đáp thắc mắc mà bạn đọc đang quan tâm, nếu còn thắc mắc gì, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0973 998 288 để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn!
Hóa trị ung thư vú là gì và những điều cần lưu ý?

Hóa trị ung thư vú là gì và những điều cần lưu ý?

Nói đến ung thư vú, chắc hẳn mọi người đều liên tưởng đến một bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, một căn bệnh mà có nguy cơ tử vong cao, xếp tốp đầu những bệnh ung thư có tỉ lệ mắc phải. Hiện nay, có nhiều phương pháp để điều trị bệnh ung thư vú, và một trong số đó không thể không kể đến hóa trị. Vậy hóa trị ung thư vú là gì? Hóa trị ung thư vú được thực hiện khi nào? Hóa trị ung thư vú có tác dụng phụ không? Sau đây mời bạn đọc cùng Ung Thư TAP tìm hiểu trong bài viết này nhé! Hóa trị ung thư vú là gì? Hóa trị ung thư vú là phương pháp sử dụng các loại thuốc trị ung thư vú mạnh để làm suy yếu, nhắm trực tiếp vào các tế bào ung thư vú nhằm ngăn cản sự phát triển của chúng và phá hủy, tiêu diệt các tế bào ung thư vú đã di căn ra một số cơ quan khác xung quanh. Phương pháp này được coi là điều trị toàn thân bởi thuốc sẽ di chuyển theo máu đi khắp cơ thể. Hiện nay, có nhiều loại thuốc hóa trị khác nhau, và trong đó có thuốc được sử dụng đơn liều, cũng có nhiều loại thuốc hóa trị được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác nhau nhằm mục đích tăng hiệu quả điều trị. Nhìn chung, hóa trị ung thư vú được sử dụng để điều trị: Ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm: vì thuốc có thể giúp loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau khi phẫu thuật và giảm thiểu nguy cơ tái phát ung thư, giúp bệnh nhân sống lâu hơn. Ung thư vú ở giai đoạn di căn: vì thuốc sẽ giúp triệt tiêu các tế bào ung thư ở nhiều nơi khác nhau. Tùy vào từng thời điểm và giai đoạn của bệnh mà bác sĩ sẽ lựa chọn sử dụng thuốc hóa trị phù hợp với bệnh nhân ung thư vú. Hóa trị ung thư vú được thực hiện khi nào? Hóa trị ung thư vú dùng ở thời điểm nào? Hiện nay, các bác sĩ thường lựa chọn sử dụng hóa trị ung thư vú ở thời điểm: Sau khi phẫu thuật ung thư vú (nói cách khác là phương pháp hóa trị bổ trợ): Sau khi bệnh nhân phẫu thuật, sử dụng thuốc hóa trị sẽ có tác dụng tiêu diệt các tế bảo ung thư vẫn còn sót lại hoặc có thể đã di căn ra vị trí khác nhưng không được phát hiện ngay cả khi áp dụng các phương pháp xét nghiệm hình ảnh. Những tế bào này nếu không được phát hiện kịp thời và tiêu diệt thì sẽ sớm phát triển và tạo thành những khối u ác tính mới. Vì vậy, việc sử dụng phương pháp hóa trị bổ trợ này sẽ làm giảm thiểu đáng kể các nguy cơ tái phát ung thư vú ở bệnh nhân. Trước khi phẫu thuật ung thư vú (phương pháp hóa trị tân bổ trợ): Việc sử dụng thuốc hóa trị ở thời điểm này để làm tiêu khối u và thông qua đó, việc phẫu thuật loại bỏ khối u sẽ trở nên dễ dàng hơn. Phương pháp hóa trị tân bổ trợ này thường được dùng để điều trị ở bệnh nhân đang ở tình trạng ung thư nghiêm trọng mà được chuẩn đoán lần đầu rằng khó có thể phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn khối u (được gọi là ung thư tiến triển tại chỗ). Việc thược hiện phương pháp hóa trị tân bổ trợ này có ưu điểm là: làm thu nhỏ khối u để hỗ trợ phẫu thuật dễ dàng và ít xâm lấn hơn, và qua việc sử dụng hóa trị ung thư vú trước khi phẫu thuật sẽ kiểm tra được phản ứng của các khối u xem có tương thích với một loại thuốc cụ thể hay không. Thời điểm ung thư vú đã di căn: Hóa trị ung thư vú có thể được sử dụng như là một phương pháp điều trị ung thư vú chính cho người bệnh khi các tế bào ung thư đã di căn, lây lan ra các cơ quan ngoài vú và các vùng ở dưới cánh tay. Thời điểm này hóa trị ung thư vú được sử dụng kết hợp với liệu pháp điều trị đích hoặc liệu pháp hormon, và phải tùy thuộc vào loại ung thư vú. Giai đoạn này thì việc hóa trị ung thư vú nhằm mục đích cải thiện chất lượng sống và kéo dài sự sống chứ không được coi là để chữa bệnh. Hóa trị ung thư vú giúp mang lại nhiều lợi ích. Nhưng cùng với đó, phương pháp này cũng mang lại một số tác dụng không mong muốn nhất định. Hóa trị ung thư vú có thể gây ra những tác dụng không mong muốn gì? Hóa trị ung thư vú gây rụng tóc Việc sử dụng thuốc hóa trị ung thư vú có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn nhất định mà người bệnh có thể sẽ gặp phải. Tác dụng không mong muốn của thuốc hóa trị liệu còn phụ thuộc vào loại hóa chất được sử dụng, liều lượng sử dụng và thời gian điều trị của người bệnh. Một số tác dụng không mong muốn xảy ra trong thời gian điều trị bằng hóa trị ung thư vú và sẽ biến mất sau khi ngừng hóa trị như: Rụng tóc Chán ăn Lở miệng Táo bón, tiêu chảy Thay đổi da và móng tay Buồn nôn và nôn mửa Tăng khả năng nhiễm trùng (do các tế bào bạch cầu bị giảm) Dễ bị bầm tím và dễ bị chảy máu hơn (bởi số lượng tiểu cầu trong máu thấp) Một số tác dụng phụ lâu dài có thể xảy ra như: Vô sinh. Tổn thương dây thần kinh. Loãng xương. Suy giảm chức năng nhận thức. Tổn thương tim. Nguy cơ bị ung thư máu cao hơn. Một số tác dụng phụ khác như: Cảm giác buồn bã, Lo âu, sợ hãi Sự cô lập Cảm giác buồn bã, lo âu, sợ hãi Bệnh nhân cần xem xét tư vấn thêm với các bác sĩ, y tá hay các chuyên gia tâm thần hay các cơ sở y tế chuyên gia về bệnh ung thư, hoặc trao đổi, nói chuyện với những người cùng cảnh ngộ để có tinh thần ổn định giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Như vậy, Ung Thư TAP đã giúp bạn đọc giải đáp được thắc mắc về hóa trị ung thư vú. Nếu còn thắc mắc gì về bệnh ung thư vú bạn có thể liên hệ tới: Website: https://ungthutap.com/ Facebook: https://www.facebook.com/ungthutap Liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973 998 228
Top 5 thuốc chữa ung thư dạ dày hiện nay

Top 5 thuốc chữa ung thư dạ dày hiện nay

Top 5 thuốc chữa ung thư dạ dày hiện nay Top 5 thuốc chữa ung thư dạ dày sẽ giúp bệnh nhân bị ung thư dạ dày có thêm sự lựa chọn và tìm hiểu các mặt hàng đa dạng hơn có thể giúp điều trị bệnh lý mà mình gặp phải. Trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều các loại thuốc chữa ung thư dạ dày mà có nguồn gốc, xuất sức khác nhau và đương nhiên hiệu quả cũng khác nhau. Vậy, làm cách nào để có thể lựa chọn được thuốc phù hợp cho mình? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây, chúng tôi tổng hợp từ một số ý kiến của các chuyên gia về y tế, bác sĩ, dược sĩ. Và từ đó đề xuất ra 5 thuốc điều trị ung thư dạ dày chất lượng hiện nay. Cách chữa ung thư dạ dày. Hình ảnh minh họa ung thư dạ dày Ung thư dạ dày là bệnh lý nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong cao, chính vì vậy mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách chữa ung thư dạ dày khác nhau bao gồm: hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp tăng cường hệ miễn dịch. Trong đó thì hóa trị ung thư là phương pháp điều trị được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc điều trị ung thư dạ dày. Hóa trị ung thư dạ dày có thể hiểu là cách điều trị bằng việc sử dụng các loại thuốc chữa ung thư dạ dày mà ở đó có tính gây độc tế bào để có thể triệt tiêu các tế bào ung thư, hoặc ngăn cản, làm chậm sự phát triển của chúng. Nhiều trường hợp bệnh nhân sẽ được các bác sĩ chỉ định hóa trị trước khi phẫu thuật. Dưới đây Ung Thư TAP xin giới thiệu 5 thuốc chữa ung thư dạ dày hiện nay. Xalvobin 500mg - Thuốc điều trị ung thư hiệu quả của Cộng hòa Síp Xalvobin 500mg là thuốc được chỉ định điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư vú khi dùng ở liệu pháp đơn trị liệu. Ở liệu pháp kết hợp thì thuốc cũng được sử dụng để điều trị ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, ung thư vú mà bệnh đang ở giai đoạn tiến triển hoặc di căn. Xalvobin 500mg - Thuốc điều trị ung thư hiệu quả  Công dụng - Chỉ định của thuốc Để điều trị đầu tay ung thư dạ dày giai đoạn cuối kết hợp với phác đồ dựa trên platin. Điều trị bổ trợ cho bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư ruột kết giai đoạn 3. Để điều trị ung thư đại trực tràng di căn. Kết hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại hóa trị liệu gây độc tế bào. Liệu pháp trước đây nên bao gồm anthracycline. Dưới dạng đơn trị liệu để điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển hoặc di căn tại chỗ sau khi thất bại các đơn vị phân loại và một chế độ hóa trị có chứa anthracycline hoặc những người không được chỉ định điều trị thêm anthracycline. Hydrea 500mg Hydroxyurea - Thuốc điều trị ung thư hiệu quả Hydrea 500mg là thuốc được chỉ định sử dụng trong điều trị một căn bệnh nguy hiểm và có tỉ lệ tử vong cao trên thế giới hiện nay chính là ung thư máu. Hydrea 500mg chứa hoạt chất Hydroxycarbamide hay còn gọi là hydroxyurea chính là một tác nhân có thể tác động trực tiếp vào các tế bào ung thư máu, nó làm chậm sự phát triển và dần triệt tiêu các tế bào ung thư, từ đó giúp bệnh nhân có thể đảm bảo sức khỏe tốt nhất để chống lại bệnh. Hydrea 500mg - Thuốc điều trị ung thư của USA Công dụng - Chỉ định của thuốc Hydrea 500mg được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau: Điều trị ung thư máu. Ung thư cổ tử cung. Bệnh ung thư máu: Bệnh đa hồng cầu vô căn, trong đó có quá nhiều tế bào hồng cầu trong máu. Tăng tiểu cầu nguyên phát, gây tăng nguy cơ huyết khối. Ung thư buồng trứng. Ung thư đại tràng. Đầu và cổ khối u (không bao gồm môi). Di căn của ung thư vú và dạ dày. Veenat - Thuốc trị ung thư hiệu quả Thuốc được phân phối trên thị trường ở 2 dạng hàm lượng Veenat 400mg, Veenat 100mg Vennat có thành phần chính là Imatinib thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tyrosine kinase. Veenat được chỉ định dung ở bệnh nhân bị ung thư bạch cầu tủy mạn, rối loạn tủy xương và ung thư da hoặc một số khối u của dạ dày và hệ tiêu hóa Veenat - Thuốc điều trị ung thư của Ấn Độ Tác dụng - Chỉ định của thuốc  Điều trị các khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) - một loại ung thư hiếm gặp của mô nâng đỡ của ruột hoặc dạ dày. Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML), một bệnh ung thư của các tế bào máu trắng. Một loại bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính (ALL) được gọi là dương tính với nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph + ALL). Tình trạng tăng sinh tủy và tăng sinh tủy - rối loạn máu trong đó một số tế bào máu phát triển ngoài tầm kiểm soát. Hội chứng tăng bạch cầu ái toan (HES) / Bệnh bạch cầu tăng bạch cầu ái toan mãn tính (CEL). Xeloda - Thuốc trị ung thư hiệu quả của Mexico Xeloda 500mg, Xeloda 150mg có thể sử dụng đơn liều trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn, cũng có thể dùng phối hợp với một sốt thành phần thuốc khác trong điều trị ung thư vú, ung thư dạ dày. Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III (giai đoạn Duke C) sau phẫu thuật Xeloda - Thuốc điều trị ung thư của Mexico Tác dụng - Chỉ định của thuốc  Ung thư dạ dày – thực quản: Xeloda phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày-thực quản tiến triển. Ung thư vú: Xeloda phối hợp với docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây bao gồm anthracycline. Xeloda cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracycline. Ung thư đại tràng, ung thư đại trực tràng: Xeloda được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III (giai đoạn Duke C) sau phẫu thuật. Xeloda được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. Herceptin - Thuốc điều trị ung thư dạ dày, điều trị ung thư vú hiệu quả Thuốc có 3 dạng hàm lượng Herceptin 600mg, Herceptin 440mg, Herceptin 150mg Herceptin là một loại thuốc tác động lên tế bào của protein thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì người, thuốc làm trở ngại, ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư. Herceptin được chỉ định điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn, điều trị ung thư dạ dày di căn. Herceptin - Thuốc điều trị ung thư dạ dày và ung thư vú của Roche Tác dụng - Chỉ định của thuốc  Ung thư vú di căn (MBC) HERCEPTIN được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có khối u bộc lộ quá mức HER2: Dưới dạng đơn trị cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng một hay nhiều phác đồ hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ. Kết hợp với paclitaxel hoặc docetaxel để điều trị những bệnh nhân chưa được dùng hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ. Kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị những bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính. Ung thư vú giai đoạn sớm (EBC) HERCEPTIN được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính sau phẫu thuật, hóa trị (hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật) và xạ trị (nếu có). Ung thư dạ dày di căn HERCEPTIN kết hợp với capecitabine hoặc 5-fluorouracil truyền tĩnh mạch và cisplatin được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày hoặc ung thư miệng nối dạ dày-thực quản di căn có HER2 dương tính mà trước đó chưa được điều trị chống ung thư cho bệnh ung thư di căn của họ. Kết Luận Sử dụng thuốc điều trị ung thư dạ dày là cách chữa bệnh được sử dụng rộng rãi, thế nhưng để lựa chọn được thuốc phù hợp với thể trạng cũng như tình trạng bệnh lí mình gặp phải, tốt hơn hết vẫn là đến phòng khám, các bệnh viện có uy tín, để được tư vấn cách chữa bệnh ung thư dạ dày cũng như lựa chọn thuốc điều trị thích hợp nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể liên hệ với Ung Thư TAP qua hotline: Call/zalo: 0973998288.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB