Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml - Thuốc điều trị ung thư của Áo

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-07-22 14:01:39

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-12435-11
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Vinorelbine tartrate - 10mg/ml
Hạn sử dụng:
36 tháng
Công ty đăng ký:
Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Video

Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml là thuốc gì?

  • Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml là thuốc dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm, được chỉ định sử dụng ở người trưởng thành. Thuốc được chỉ định điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml cũng được chỉ định sử dụng đơn liều trong điều trị bệnh nhân bị ung thư vú di căn. Dưới đây, Ungthutap.com sẽ cung cấp các thông tin chi tiết nhất về công dụng, chỉ định của thuốc, liệu dùng & cách dùng cụ thể cùng với một số thông tin liên quan khác về thuốc.

Thông tin thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml

  • Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư.
  • Hoạt chất chính: Vinorelbin tartrate.
  • Hàm lượng: 10mg/1ml.
  • Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha dịch tiêm truyền.
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 1ml.
  • Xuất xứ: Áo.

Cơ chế tác dụng của thuốc

  • Dược lực học:
    • Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào. Phức hợp tubulin-vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành. Sự phân bào bị chặn lại ở các pha M và S. Thuốc cũng có thể ảnh hưởng lên hô hấp tế bào, lên hoạt tính ATPase, lên sự vận chuyển calci nhờ calmodulin, lên chuyển hóa của acid amin, AMP và glutation.
  • Dược động học:
    • Sau khi tiêm tĩnh mạch, dược động học của vinorelbin có 3 pha. Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt sau 1,5 đến 3 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu vinorelbin. Nồng độ thuốc sau khi uống liều 60 và 80 mg/m2 và nồng độ sau khi tiêm tĩnh mạch liều tương ứng là 25 và 30 mg/m2 là tương đương nhau. Sinh khả dụng theo đường uống là 43 ± 14%. Thể tích phân bố là 25,4 – 40,1 lít/kg. Vinorelbin được phân bố rộng, đặc biệt là ở các mô phổi nhưng lại không thấy có ở hệ thần kinh trung ương. Tỷ lệ gắn vào protein huyết tương là 13,5% nhưng chủ yếu là gắn vào các tế bào máu; trong đó khoảng 78% thuốc gắn vào tiểu cầu.
    • Vinorelbin được chuyển hóa chủ yếu bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450. Chất chuyển hóa có tác dụng của thuốc là 4-O-deacetylvinorelbin (deacetylvinorelbin) được cho là do các carboxylessterase tạo ra. Nửa đời trung bình cuối cùng của vinorelbin vào khoảng 40 giờ. Vinorelbin và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu ở phân (qua mật): 46%; một phần nhỏ (20% liều) được tìm thấy trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không đổi.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml

  • Vinorelbin được chỉ định cho người lớn trong điều trị:
    • Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
    • Đơn trị liệu cho bệnh nhân bị ung thư vú di căn (giai đoạn 4) khi điều trị bằng phác đồ chứa anthracylin và taxan bị thất bại hoặc không thích hợp.

Chống chỉ định của thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml

  • Mẫn cảm với vinorelbin hoặc các vinca alkaloid khác, hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bạch cầu trung tính < 1.500/mm3 hoặc mới/đang bị nhiễm khuẩn nặng (trong vòng 2 tuần).
  • Giảm tiểu cầu (Số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3).
  • Phối hợp với vắc xin ngừa sốt vàng (Xem thêm mục Tương tác).
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Tiêm tủy sống.
  • Suy gan nặng không liên quan đến khối u.
  • Phụ nữ có khả năng đang mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
  • Phụ nữ có thai.
  • Người đang xạ trị vùng gan.

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml

  • Cách dùng :
    • Tiêm truyền tĩnh mạch hoàn toàn sau khi pha loãng thích hợp bằng hệ thống tiêm truyền.
    • Tiêm nội tủy vinorelbin có thể gây tử vong.
    • Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch sau khi được pha loãng phải được tiêm truyền dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị hóa chất.
    • Tiêm truyền chậm trong vòng 20-30 phút sau khi pha loãng với 125 ml dung dịch nước muối sinh lý (0,9%) hoặc glucose 5%. Chống chỉ định tiêm tủy sống.
  • Liều dùng:
    • Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
      • Khi thuốc được dùng đơn trị, liều trung bình là 25-30 mg/m2, một tuần một lần. Trong phối hợp với tác nhân hóa trị liệu khác, liều chính xác được dùng dựa trên từng phác đồ. Liều trung bình có thể được dùng (25-30 mg/m2), nhưng tần suất sử dụng được giảm, ví dụ ngày 1 và ngày 5 của chu kỳ mỗi 3 tuần hoặc ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ mỗi 3 tuần phụ thuộc vào phác đồ.
    • Ung thư vú tiến triển hoặc di căn:
      • Liều trung bình là 25-30 mg/m2, một tuần một lần.
      • Liều dung nạp tối đa cho mỗi lần dùng thuốc: 35,4 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể.
    • Dùng thuốc cho người cao tuổi
      • Kinh nghiệm lâm sàng không xác định có sự khác biệt đáng kể giữa bệnh nhân cao tuổi liên quan với tỉ lệ đáp ứng, tuy nhiên không thể loại trừ khả năng nhạy cảm cao hơn của một số bệnh nhân trong nhóm. Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của vinorelbin.
    • Dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan
      • Dược động học của vinorelbin không bị thay đổi trên bệnh nhân bị suy gan trung bình hoặc nặng. Tuy vậy, như một biện pháp thận trọng, khuyến cáo giảm liều dùng 20 mg/m2 và giám sát chặt chẽ các thông số huyết học trên bệnh nhân bị suy gan nặng.
    • Dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận
      • Được thải trừ ít ở thận nên không có lý do dược động học cần thiết nào để giảm liều vinorelbin ở bệnh nhân suy thận.
    • Dùng thuốc cho trẻ em
      • An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Những bệnh nhân sử dụng vinorelbin có nguy cơ co thắt phế quản, cần giám sát nguy cơ và dấu hiệu nhiễm khuẩn.
  • Cảnh báo đặc biệt
    • Vinorelbin nên được sử dụng dưới sự giám sát của một thầy thuốc có kinh nghiệm trong sử dụng hóa trị.
    • Vì ức chế hệ tạo máu là nguy cơ chính liên quan đến vinorelbin nên việc theo dõi chặt chẽ các thông số huyết học cần được thực hiện trong quá trình điều trị (xác định mức hemoglobin và số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu vào đầu mỗi chu kỳ dùng thuốc).
    • Phản ứng bất lợi làm hạn chế liều chủ yếu là giảm bạch cầu trung tính. Tác dụng này không tích lũy, bạch cầu giảm thấp nhất trong khoảng từ 7 đến 14 ngày từ ngày sau dùng thuốc và phục hồi nhanh trong vòng 5 đến 7 ngày. Nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3 thì phải ngừng việc điều trị cho đến khi số lượng bạch cầu và tiểu cầu phục hồi.
    • Ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi nhiễm khuẩn thì phải tiến hành kiểm tra ngay.
    • Bệnh phổi mô kẽ được báo cáo thường xuyên hơn ở bệnh nhân Nhật Bản. Cần chú ý đặc biệt đối với nhóm đối tượng này.
  • Thận trọng đặc biệt
    • Chăm sóc đặc biệt nên được thực hiện khi kê đơn cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ (Xem thêm mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).
    • Dược động học của vinorelbin không thay đổi ở bệnh nhân bị suy gan vừa hoặc nặng. Việc điều chỉnh liều đối với nhóm đối tượng đặc biệt này xem ở mục Liều lượng và cách dùng.
    • Thuốc được bài tiết với mức độ thấp ở thận nên không có lý do liên quan đến dược động học nào dẫn đến việc giảm liều vinorelbin đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận (xem mục Liều lượng và cách dùng).
    • Vinorelbin không nên được dùng đồng thời với xạ trị nếu gan nằm trong phạm vi điều trị.
    • Thuốc này đặc biệt chống chỉ định dùng đồng thời với vắc xin ngừa sốt vàng và việc sử dụng đồng thời với các vắc xin sống khác không được khuyến cáo.
    • Phải thận trọng khi dùng đồng thời vinorelbin với thuốc ức chế mạnh hoặc gây cảm ứng của CYP3A4 (xem mục Tương tác), và dùng đồng thời với phenytoin (như tất cả các thuốc độc tế bào) hoặc với itraconazol (như tất cả các vinca alkaloid) đều không được khuyến cáo.
    • Tuyệt đối tránh tất cả các tiếp xúc của thuốc với mắt: nếu thuốc được phun dưới áp suất có thể gây nguy cơ kích ứng nặng và thậm chí loét giác mạc. Nếu xảy ra tiếp xúc, cần thực hiện ngay lập tức việc rửa mắt với dung dịch natri clorid 9 mg/mL (0,9%).
    • Phụ nữ có tiềm năng mang thai phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong khi điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai:
    • Chưa có hoặc rất ít dữ liệu về sử dụng vinorelbin ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc gây độc cho phôi thai và gây quái thai. Dựa trên kết quả của các nghiên cứu trên động vật và tác dụng dược lý của vinorelbin, thuốc bị nghi ngờ gây ra dị tật bẩm sinh khi dùng trong thai kỳ.
    • Chống chỉ định dùng vinorelbin khi mang thai. Phụ nữ không nên có thai khi đang điều trị với vinorelbin.
    • Trong trường hợp chỉ định vì sự sống còn cho bệnh nhân đang mang thai, cần tư vấn y khoa về nguy cơ gây hại cho đứa trẻ.
    • Nếu bệnh nhân có thai trong quá trình điều trị, cân nhắc tư vấn cho bệnh nhân về khả năng di truyền.
  • Phụ nữ có tiềm năng mang thai
    • Phụ nữ có tiềm năng mang thai phải được thông báo về việc không được có thai trước khi bắt đầu và trong khi điều trị bằng vinorelbin và do đó phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong khi điều trị và đến 3 tháng sau khi điều trị.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Chưa rõ sự bài tiết của vinorelbin qua sữa mẹ. Sự bài tiết của vinorelbin qua sữa chưa được nghiên cứu trên động vật. Do nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ, vì vậy, phải ngừng cho con bú trước khi khởi đầu điều trị bằng vinorelbin.
  • Khả năng sinh sản
    • Vinorelbine có thể có tác dụng độc tính gene. Vì vậy, tư vấn di truyền cũng được khuyến cáo trong trường hợp mong muốn có con sau khi điều trị.
    • Nam giới đang điều trị bằng vinorelbin không nên làm cha trong suốt quá trình điều trị và đến 3 tháng sau khi điều trị. Trước khi điều trị nên được tư vấn bảo tồn tinh trùng do việc điều trị bằng vinorelbin có thể dẫn đến nguy cơ vô sinh không hồi phục.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của vinorelbin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng trên cơ sở dữ liệu dược lực học vinorelbin không tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, thận trọng là cần thiết nếu các tác dụng bất lợi có ảnh hưởng đến sự chú ý và hoạt động (ví dụ buồn nôn, sốt, đau).

Tác dụng phụ của thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml

  • Tác dụng phụ rất phổ biến:
    • Buồn nôn, nôn, táo bón
    • Giảm các tế bào hồng cầu giảm (thiếu máu) có thể dẫn đến xanh xao và gây ra mệt mỏi hoặc khó thở;
    • Giảm các tế bào bạch cầu, khiến bạn dễ bị nhiễm trùng hơn;
    • Yếu các chi dưới;
    • Mất phản xạ nhất định, đôi khi bị suy giảm cảm giác khi chạm vào;
    • Rụng tóc (rụng tóc), thường nhẹ trong thời gian điều trị kéo dài;
    • Viêm hoặc loét miệng trong miệng hoặc cổ họng;
    • Phản ứng tại chỗ tiêm rốn như đỏ, cảm giác nóng rát, đổi màu tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch;
    • Rối loạn gan (xét nghiệm chức năng gan bất thường).
  • Các tác dụng phụ thường gặp:
    • Giảm số lượng tiểu cầu có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu hoặc bầm tím;
    • Đau khớp ;
    • Đau ở hàm;
    • Đau cơ ;
    • Mệt mỏi (suy nhược);
    • Sốt;
    • Đau có thể có các địa phương hóa khác nhau như đau ngực và đau tại vị trí khối u;
    • Bệnh tiêu chảy;
    • Nhiễm trùng tại các trang web khác nhau.
  • Tác dụng phụ không phổ biến:
    • Khó khăn đáng kể trong việc di chuyển cũng như trong cảm giác chạm;
    • Chóng mặt;
    • Cảm giác nóng đột ngột cũng như đỏ da mặt và cổ;
    • Cảm giác lạnh ở tay và chân;
    • Khó thở hoặc thở khò khè (khó thở và co thắt phế quản);
    • Nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết) liên quan đến các triệu chứng như sốt cao và làm xấu đi tình trạng chung;
    • Huyết áp cao.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp:
    • Đau tim (bệnh tim thiếu máu cục bộ, đau thắt ngực, đôi khi gây nhồi máu cơ tim gây tử vong);
    • Nhiễm độc phổi (viêm và xơ hóa, đôi khi gây tử vong);
    • Đau bụng và lưng nghiêm trọng (viêm tụy);
    • Natri thấp trong máu của bạn (có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, nhầm lẫn, chuột rút và mất ý thức);
    • Loét tại vị trí tiêm NAVELBINE (hoại tử cục bộ);
    • Ngứa da trên cơ thể của bạn như phát ban và phát ban (phản ứng da tổng quát).
  • Tác dụng phụ rất hiếm gặp:
    • Nhịp tim không đều (nhịp tim nhanh), đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim;
    • Các tác dụng phụ khác của tần số chưa biết đã được báo cáo:
    • Đau bụng, xuất huyết tiêu hóa;
    • Suy tim có thể gây khó thở và sưng ở mắt cá chân;
    • Đỏ chân và tay (ban đỏ);
    • Nồng độ natri thấp do sản xuất quá nhiều hormone gây ứ nước và gây yếu, mệt mỏi hoặc nhầm lẫn (Bài tiết không phù hợp của Hội chứng Hormone chống lợi tiểu-SIADH);
    • Mất phối hợp cơ có thể liên quan đến dáng đi bất thường, lời nói bất thường và cử động mắt bất thường (mất điều hòa);
    • Đau đầu ;
    • Ớn lạnh với sốt;
    • Ho;
    • Ăn mất ngon
    • Giảm cân.

Tương tác thuốc

  • Tương tác chung cho tất cả các chất gây độc tế bào
    • Do có sự gia tăng nguy cơ huyết khối, việc sử dụng thuốc chống đông thường là cần thiết. Sự biến thiên cao về khả năng đông máu trên từng cá thể trong thời gian bị bệnh, và khả năng xảy ra tương tác giữa thuốc uống chống huyết khối với hóa trị liệu chống ung thư, yêu cầu phải thường xuyên theo dõi chỉ số INR (tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế).
  • Chống chỉ định phối hợp:
    • Dùng đồng thời với vắc xin sốt vàng: có nguy cơ mắc bệnh toàn thân do vắc xin dẫn đến tử vong. Vì vậy việc phối hợp này bị chống chỉ định (xem mục Chống chỉ định).
  • Không khuyến cáo dùng đồng thời:
    • Dùng đồng thời với các vắc xin sống: có nguy cơ mắc bệnh toàn thân do vắc xin, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng cao trên bệnh nhân đã bị suy giảm miễn dịch bởi các bệnh khác của họ. Việc phối hợp này không được khuyến cáo. Nhìn chung, việc sử dụng vắc xin đã bị bất hoạt được khuyến cáo (ví dụ bệnh bại liệt).
    • Dùng đồng thời với phenytoin: có nguy cơ làm cho cơn co giật trầm trọng hơn là do giảm hấp thu phenytoin cũng như nguy cơ giảm hiệu lực của thuốc độc tế bào do tăng chuyển hóa ở gan gây ra bởi phenytoin. Việc phối hợp này không được khuyến cáo.
  • Cân nhắc khi dùng phối hợp:
    • Ciclosporin và tacrolimus nếu được dùng đồng thời có thể dẫn đến ức chế miễn dịch quá mức gây nguy cơ tăng sinh tế bào lympho.
  • Tương tác cụ thể với vinca alkaloid
  • Không khuyến cáo dùng đồng thời:
    • Itraconazol: làm tăng độc tính thần kinh của các vinca alkaloid do làm giảm tốc độ chuyển hóa tại gan của các thuốc này. Phối hợp này không được khuyến cáo.
  • Cân nhắc khi dùng phối hợp:
    • Dùng đồng thời với mitomycin C và vinca alkaloid: làm tăng nguy cơ co thắt phế quản và khó thở, trong một số hiếm trường hợp viêm phổi mô kẽ đã được ghi nhận.
    • Vinca alkaloid được biết đến như là chất nền của P-glycoprotein, và thiếu những nghiên cứu cụ thể, nên phải thật sự thận trọng khi sử dụng vinorelbin kết hợp với các chất điều hòa mạnh của chất vận chuyển màng này.
  • Tương tác cụ thể với vinorelbin
    • Sự kết hợp giữa vinorelbin với những thuốc có độc tính với tủy xương khác có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng ức chế tủy.
    • Vì CYP 3A4 liên quan chủ yếu đến sự chuyển hóa của vinorelbin, sự kết hợp với các chất ức chế mạnh isoenzym này (ví dụ ketoconazol, itraconazol) có thể làm tăng nồng độ vinorelbin trong máu hoặc sự kết hợp với các chất cảm ứng mạnh isoenzym này (ví dụ rifampicin, phenytoin) có thể làm giảm nồng độ vinorelbin trong máu.
    • Không xảy ra tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp vinorelbin với cisplatin. Tuy nhiên, tỉ lệ giảm bạch cầu hạt khi sử dụng vinorelbin kết hợp với cisplatin cao hơn khi sử dụng vinorelbin đơn lẻ.
    • Trong một nghiên cứu lâm sàng pha I, việc tiêm tĩnh mạch vinorelbin và lapatinib được gợi ý là có liên quan tới việc tăng tỉ lệ giảm bạch cầu độ 3-4. Trong nghiên cứu này, liều khuyến cáo khi tiêm tĩnh mạch vinorelbin trong một lịch trình mỗi 3 tuần vào ngày 1 và ngày 8 là 22,5 mg/m2 khi dùng phối hợp với liều lapatinib 1.000 mg hàng ngày. Kiểu kết hợp này phải được áp dụng thận trọng.

Quá liều và xử trí

  • Triệu chứng
    • Quá liều vinorelbin có thể gây ra giảm sản tủy xương đôi khi liên quan đến nhiễm khuẩn, sốt và liệt ruột.
  • Xử trí
    • Biện pháp nâng đỡ tổng trạng cùng với truyền máu, yếu tố tăng trưởng và điều trị kháng sinh phổ rộng nên được thực hiện bởi bác sĩ khi cần thiết.
  • Thuốc giải độc
    • Không có thuốc giải độc cho trường hợp quá liều vinorelbin..

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml là bao nhiêu?

  • Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml hiện đang được bán sỉ lẻ tại Ung Thư TAP. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml tại Ung Thư TAP bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Thông tin về thuốc Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml được Ung Thư TAP tổng hợp và sàng lọc kỹ lưỡng và trình bày một cách dễ hiểu nhất. Bạn cũng có thể tham khảo thêm về thông tin thuốc từ: 
  • https://drugbank.vn/thuoc/Vinorelbine-%22Ebewe%22&VN-12435-11
  • https://www.dieutri.vn/v/vinorelbine-tartrat-thuoc-chong-ung-thu-navelbine-vinorelbine-vinorelsin​

Câu hỏi thường gặp

  • Vinorelbine "Ebewe" 10mg/ml - Thuốc điều trị ung thư của Áo có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB