Zyocade-2mg Ấn Độ - Thuốc trị bệnh đa u tủy xương hiệu quả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-01-10 21:36:07

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN2-628-17
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Bortezomib - 2mg.
Hạn sử dụng:
24 thán
Công ty đăng ký:
M/s Getwell Pharmaceuticals.

Video

Zyocade-2mg là thuốc gì?

  • Zyocade-2mg là thuốc Điều trị bệnh đa u tủy ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất 1 đợt điều trị trước đó. Thuốc được dùng phối hợp với melphalan và prednison được chỉ định để điều trị ở những bệnh nhân không được điều trị đa u tủy từ trước, không đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao để ghép tủy xương. Tại bài viết này, Ungthutap.com cung cấp các thông tin cụ thể về thuốc.

Dạng bào chế

  • Bột đông khô pha tiêm.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 lọ.

Thành phần

  • Bortezomib - 2mg.
  • Bortezomib là thuốc hóa trị dùng trong điều trị ung thư, được sử dụng để điều trị một số loại khối u (ví dụ như u đa tủy, lớp vỏ tế bào lympho). Bortezomib ức chế một số protein giúp làm chậm sự lây lan và tăng trưởng của tế bào ung thư.
  • Bortezomib là chất ức chế đảo nghịch hoạt tính giống chymotrypsin trên proteasome 26S của tế bào động vật có vú. Proteasome 26S là phức hợp protein lớn thoái biến protein ubiquitin. Tồn tại trong cơ thể con đường ubiquitin-proteasome đóng vai trò thiết yếu trong điều hòa nồng độ các protein đặc hiệu nội bào, do đó duy trì hằng định nội mô bên trong tế bào. Ức chế proteasome 26S ngăn chặn sự phân giải protein đích mà có thể ảnh hưởng dòng thác tín hiệu bên trong tế bào. Sự cản trở cơ chế hằng định nội mô bình thường có thể dẫn đến chết tế bào. Thử nghiệm đã khẳng định rằng Bortezomib là thuốc độc tính tế bào đối với nhiều loại tế bào ung thư khác nhau trên in vitro. Bortezomib gây trì hoãn sự phát triển khối u trên in vivo theo kiểu khối u không lâm sàng, bao gồm u đa tủy.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Zyocade-2mg

  • Điều trị bệnh đa u tủy ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất 1 đợt điều trị trước đó.
  • Dùng phối hợp với melphalan và prednison được chỉ định để điều trị ở những bệnh nhân không được điều trị đau tủy từ trước, không đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao để ghép tủy xương.
  • Dùng đơn trị liệu để điều trị đau tủy tiến triển ở những bệnh nhân đã điều trị ít nhất một lần trước đó nhưng không phù hợp để điều trị tủy xương..

Chống chỉ định của thuốc Zyocade-2mg

  • Bortezomib được chống chỉ định ở bệnh nhân tăng nhạy cảm với bortezomib, boron hoặc mannitol.

Liều lượng - Cách dùng thuốc Zyocade-2mg

  • Cách dùng:
    • Thận trọng sử dụng: Bortezomib là chất chống ung thư. Thận trọng trong suốt quá trình bảo quản và pha chế. Nên sử dụng kỹ thuật tiệt trùng thích hợp. Nên sử dụng găng tay và đồ bảo hộ để ngăn chặn tiếp xúc trực tiếp với da. Trên lâm sàng, kích ứng da tại chỗ được báo cáo khoảng 5% bệnh nhân, nhưng sự thoát mạch của Bortezomib không liên quan đến tổn thương mao quản.
    • Hoàn nguyên/Pha chế để tiêm tĩnh mạch: Trước khi sử dụng, mỗi lọ phải được hoàn nguyên với 3,5ml dung dịch muối NaCl đẳng tương 0,9% (Dung dịch muối NaCl pha tiêm đạt tiêu chuẩn USP). Chế phẩm hoàn nguyên phải trong suốt, không màu. Chế phẩm để tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường về chất hạt và sự đổi màu trước khi sử dụng kể cả lọ thuốc và dung dịch tiêm. Nếu có đổi màu và chất hạt, không nên sử dụng.
    • Cách dùng: Bortezomib được dùng tiêm tĩnh mạch 1 lần từ 3-5 giây qua cathéter tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung ương và được tráng bằng dung dịch NaCl 0,9% cho mỗi lần tiêm.
  • Liều dùng:
    • Đơn trị liệu:
      • Liều khuyến cáo của bortezomib là 1,3 mg/m2/diện tích bề mặt cơ thể được sử dụng tiêm tĩnh mạch bolus 3-5 giây, mỗi tuần 2 lần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8 va 11) tiếp theo nghỉ 10 ngày (từ ngày 12- 21). Với liệu trình điều trị kéo dài hơn 8 chu kỳ của Zyocade-2mg, có thể dùng liều của bortezomib theo phác đề chuẩn hoặc phác đồ duy trì mỗi tuần 1 lần trong 4 tuần (Ngày thứ 1, 8, 15, 22) tiếp theo nghỉ 13 ngày (từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 35). Nên ngưng ít nhất 72 giờ giữa 2 liều điều trị liên tiếp.
    • Điều chỉnh liều và tái khởi đầu điều trị:
      • Điều trị bằng bortezomib có thể bắt đầu lại ở liều giảm 25% (1,3mg/m2/liều được giảm xuống 1,0mg/m2/liều; 1,0mg/m2/liều giảm xuống 0,7mg/m2/liều).

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Bortezomib nên được chỉ định dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị kháng ung thư. Nói chung, hồ sơ an toàn của bệnh nhân dùng Bortezomib đơn trị liệu tương tự như ở bệnh nhân dùng Bortezomib kết hợp với melphalan và prednisone.
  • Bệnh thần kinh ngoại biên:
    • Điều trị Bortezomib gây ra bệnh lý thần kinh ngoại biên mà nổi bật là bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên. Tuy nhiên, một vài trường hợp được báo cáo bệnh lý thần kinh vận động trầm trọng có kèm hoặc không kèm theo bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên. Bệnh nhân có trước những triệu chứng (tê, đau hoặc cảm giác nóng bỏng tay hoặc chân) và/hoặc các dấu hiệu đau thần kinh ngoại biên trước đó có thể sẽ bị nặng thêm (bao gồm mức độ 3) trong khi điều trị bằng Bortezomib. Bệnh nhân nên được giám sát các triệu chứng đau thần kinh, như là cảm giác nóng bỏng, tăng cảm, dị cảm, khó chịu, đau thần kinh hoặc suy kiệt. Bệnh nhân mới bị đau thần kinh ngoại biên hoặc bị nặng lên có thể cần thay đổi liều và lịch điều trị Bortezomib. Đã có dữ liệu theo dõi đến đau thần kinh ngoại biên. Các bệnh nhân xảy ra đau thần kinh ngoại biên trong điều trị thì có hơn 70% trước đây điều trị bằng các thuốc độc tính thần kinh và hơn 80% bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng đau thần kinh ngoại biên tại thời điểm bắt đầu điều trị.
  • Hạ huyết áp
    • Trong các nghiên cứu đơn trị liệu giai đoạn 2 và 3 về đa u tủy, tỷ lệ đối tượng bị hạ huyết áp (theo mọi tư thế, theo tư thế đứng và những trường hợp hạ huyết áp khác không được nêu rõ) là 11%-12% Biến cố này xảy ra trong suốt đợt điều trị. Nên thận trọng khi điều trị những bệnh nhân có tiền sử ngất, bệnh nhân nhận các dược phẩm được biết có liên quan với hạ áp, và những bệnh nhân bị mất nước. Kiểm soát hạ áp thế đứng có thể bao gồm điều chỉnh thuốc điều trị cao huyết áp, bù nước, và/hoặc dùng mineralcorticoids và/hoặc các chất kích thích thần kinh giao cảm.
  • Rối loạn trên tim
    • Sự xuất hiện cấp tính hoặc đợt kịch phát suy tim xung huyết, và/hoặc đợt mới giảm phân suất tống máu thất trái đã được ghi nhận, kể cả báo cáo ở những bệnh nhân có vài hoặc không có các yếu tố nguy cơ làm giảm phân suất tống máu thất trái. Nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có yếu tố nguy cơ xuất hiện hoặc đang có bệnh tim. Trong nghiên cứu đơn trị liệu giai đoạn 3 về đa u tủy, tỷ lệ rối loạn tim mạch do bất kỳ trị liệu sử dụng là 15% ở nhóm dùng Bortezomib và 13% ở nhóm dùng dexamethasone. Tỷ lệ các biến cố suy tim (phù phổi cấp, suy tim, suy tim xung huyết, sốc tim, phù phổi) đều tương tự ở cả hai nhóm dùng Bortezomib và dexamethasone, theo thứ tự là 5% và 4%. Trong các nghiên cứu lâm sàng, có những trường hợp cá biệt chỉ kéo dài đoạn QT chưa xác định được nguyên nhân.
  • Biến cố ở gan
    • Hiếm gặp các trường hợp suy gan cấp ở bệnh nhân dùng cùng lúc nhiều loại thuốc và đang có những bệnh lý nghiêm trọng khác. Những rối loạn khác tại gan được báo cáo là tăng các men gan, tăng bilirubin máu và viêm gan. Những thay đổi này có thể trở lại bình thường khi ngưng sử dụng Bortezomib. Thông tin về việc sử dụng lại thuốc này cho các bệnh nhân trên vẫn còn hạn chế.
  • Rối loạn ở phổi
    • Hiếm gặp các báo cáo về viêm phổi thâm nhiễm lan tỏa cấp tính do các tác nhân gây bệnh không xác định, như là viêm phổi khu trú, viêm phổi mô kẻ, thâm nhiễm phổi và Hội chứng Suy hô hấp cấp (Acute Respiratory Distress Syndrome: ARDS) ở bệnh nhân dùng Bortezomib. Vài biến cố này gây chết người. Tỷ lệ các biến cố này xảy ra cao hơn ở Nhật. Nên chẩn đoán xác định nhanh chóng và tiến hành điều trị phù hợp nếu bệnh nhân có các triệu chứng ở phổi mới xuất hiện hoặc trở nên xấu hơn.
    • Trong 1 thử nghiệm lâm sàng, có hai bệnh nhân đã tử vong sớm vì hội chứng suy hô hấp cấp sớm trong quá trình điều trị bệnh bạch cầu nguyên tủy bào cấp tính tái phát bằng cytarabine liều cao (2g/m2 mỗi ngày) truyền tĩnh mạch liên tục cùng với daunorubicin và Bortezomib
  • Các xét nghiệm
    • Nên xét nghiệm thường qui thông số huyết đồ (đếm máu toàn phần) trong suốt quá trình điều trị Bortezomib.
  • Giảm tiểu cầu
    • Giảm tiểu cầu xảy ra trên 43% bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị và giảm thấp nhất ở ngày thứ 11 ở mỗi chu kỳ và trở về mức ban đầu ở trước chu kỳ kế tiếp. Số lượng tiểu cầu giảm ở mỗi chu kỳ và sự phục hồi duy trì hằng định trong suốt 8 chu kỳ và không có bằng chứng cho thấy có giảm tiểu cầu tích lũy. Số lượng tiểu cầu trung bình khoảng xấp xỉ 40% so với lúc bắt đầu điều trị. Mức độ trầm trọng của giảm tiểu cầu liên quan đến số lượng tiểu cầu trước điều trị trình bày ở Bảng 4.
    • Trong nghiên cứu đơn trị liệu giai đoạn 3 về đa u tủy, tỷ lệ các biến cố chảy máu quan trọng (độ 3) đều tương đương nhau ở cả hai nhóm dùng Bortezomib (4%) và dexamethasone (5%). Nên theo dõi lượng tiểu cầu trước khi dùng mỗi liều Bortezomib. Nên ngưng trị liệu Bortezomib khi lượng tiểu cầu < 25.000/mcL và giảm liều khi dùng lại thuốc (xem Liều lượng, cách sử dụng và Tác dụng ngoại ý). Có những báo cáo về xuất huyết đường tiêu hóa và xuất huyết não xảy ra khi dùng Bortezomib. Có thể xem xét việc truyền máu khi có những biến cố này.
    • Tác dụng phụ đường tiêu hóa
    • Điều trị Bortezomib có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, táo bón và nôn thỉnh thoảng cần điều trị những thuốc kháng nôn và chống tiêu chảy. Điều trị mất nước nên dùng dịch thay thế và dung dịch điện giải. Bởi vì bệnh nhân điều trị Bortezomib có thể bị nôn hoặc tiêu chảy nên được khuyên các biện pháp thích hợp tránh mất nước. Bệnh nhân nên được hướng dẫn các thuốc nếu họ bị choáng váng, đau đầu nhẹ hoặc cảm giác ngất.
  • Hội chứng ly giải khối u
    • Bởi vì Bortezomib là thuốc độc tế bào và có thể tiêu diệt nhanh tế bào ác tính, biến chứng hội chứng ly giải khối u có thể xảy ra. Bệnh nhân có nguy cơ bị hội chứng ly giải khối u là những bệnh nhân có tổng khối tế bào ác tính lớn trước điều trị. Những bệnh nhân này nên được giám sát chặt chẽ và cần thận trọng thích hợp.
  • Ở bệnh nhân suy gan
    • Bortezomib được chuyển hóa bởi men gan và độ thanh thải bortezomib có thể giảm ở bệnh nhân suy gan. Những bệnh nhân này nên được giám sát chặt chẽ về độc tính khi điều trị Bortezomib.
    • Sử dụng cho nhi: Độ an toàn và hiệu quả của Bortezomib ở trẻ em chưa được thiết lập..

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai:
    • Bortezomib không gây quái thai trong các nghiên cứu độc tính phát triển tiền lâm sàng ở chuột và thỏ ở liều cao nhất được thử nghiệm [0,075mg/kg (0,5mg/m2) ở chuột và 0,05mg/kg (0,6mg/m2) ở thỏ] khi được chỉ định trong thời kỳ tạo cơ quan. Những liều này khoảng nửa liều lâm sàng 1,3mg/m2 dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Thỏ có thai được cho bortezomib trong thời kỳ tạo cơ quan ở liều 0,05mg/kg (0,6mg/m2) cho thấy bị mất đáng kể số phôi đã đậu vào tử cung và giảm đáng kể số bào thai sống. Số bào thai sống từ các lứa đẻ bị giảm đáng kể trọng lượng bào thai. Liều khoảng xấp xỉ 0,5 lần liều lâm sàng 1,3mg/m2 dựa vào diện tích bề mặt cơ thể.
    • Chưa có nghiên cứu bortezomib có qua nhau thai hay không. Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng ở phụ nữ có thai. Nếu Bortezomib được dùng trong suốt thai kỳ, hoặc nếu bệnh nhân bắt đầu có thai trong lúc dùng thuốc này, bệnh nhân nên được báo trước những rủi ro có thể có trên bào thai. Bệnh nhân nên được khuyên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để ngừa thai và tránh cho con bú trong lúc điều trị Bortezomib.
    • Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh có thai trong lúc điều trị bằng Bortezomib.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Chưa được biết bortezomib có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy cơ cao các phản ứng phụ nghiêm trọng cho bé nuôi qua sữa mẹ từ Bortezomib, bà mẹ nên được khuyên tránh cho con bú trong lúc điều trị Bortezomib.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Do Bortezomib có thể gây ra hạ huyết áp, mệt mỏi, choáng váng, lả, nhìn đôi, cho nên bệnh nhân nên thận trọng khi điều hành máy móc, lái xe.

Tác dụng phụ của Zyocade-2mg

  • Các tác phụ thường gặp có thể bao gồm:
    • Buồn nôn nhẹ, nôn mửa, đau bụng;
    • Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi;
    • Nhức đầu, chóng mặt nhẹ;
    • Đau cơ, xương hoặc đau khớp;
    • Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ);
    • Phát ban hoặc ngứa nhẹ;
    • Kích ứng da, nơi thuốc được tiêm.
  • Các tác dụng phụ bất lợi quan trọng trên lâm sàng sau đây không được mô tả ở trên đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân được điều trị với Bortezomib dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các liệu pháp hóa trị khác. Những nghiên cứu này đã được thực hiện ở những bệnh nhân có khối u ác tính huyết học và trong các khối u rắn, bao gồm:
    • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, đông máu nội mạch, giảm bạch cầu do sốt, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu;
    • Rối loạn tim mạch: đau thắt ngực , tâm nhĩ rung trầm trọng, rung nhĩ, nhịp tim chậm, viêm xoang mũi, xuất huyết dạng bột, nghẽn hoàn nhĩ thất, thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất;
    • Rối loạn thính giác hoặc tiền đình: khiếm thính, chóng mặt;
    • Rối loạn mắt: nhìn đôi, thị lực mờ, kết mạc nhiễm trùng, dị ứng;
    • Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, tràn dịch màng bụng, khó nuốt, khó đại tiện, viêm dạ dày viêm ruột, viêm dạ dày xuất huyết, nôn ra máu, xuất huyết viêm tá tràng, tắc ruột, liệt ruột, liệt tắc ruột, viêm phúc mạc, tắc ruột non, thủng ruột lớn, viêm miệng, Melena , viêm tụy cấp tính, niêm mạc họng xuất huyết, trào ngược dạ dày thực quản;
    • Rối loạn chung và một số vấn đề chỗ tiêm thuốc: ớn lạnh, phù nề, phù ngoại biên, ban đỏ nơi tiêm, đau dây thần kinh, tiêm đau, kích ứng, suy nhược, viêm tĩnh mạch;
    • Rối loạn gan-ống gan: ứ mật, xuất huyết gan, tăng bilirubin máu, tĩnh mạch huyết khối, viêm gan, suy gan;
    • Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ, quá mẫn cảm với thuốc, hệ miễn dịch quá mẫn cảm qua trung gian, phù mạch, thanh quản phù nề;
    • Nhiễm trùng và ký sinh trùng: aspergillosis, nhiễm khuẩn huyết, viêm phế quản, nhiễm trùng đường tiết niệu, herpes nhiễm virus , listeriosis, viêm mũi họng, viêm phổi, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm khuẩn sốc, toxoplasmosis, nấm candida miệng, viêm xoang, ống thông liên quan nhiễm;
    • Chấn thương, nhiễm độc và biến chứng: đặt ống thông tĩnh mạch, gãy xương, máu tụ dưới màng cứng;
    • Kiểm tra sức khỏe: trọng lượng giảm;
    • Chuyển hóa và bệnh dinh dưỡng: mất nước, giảm canxi máu, tăng axit uric máu, hạ kali máu, tăng kali máu, hạ natri máu, tăng natri máu;
    • Rối loạn mô liên kết và cơ xương khớp: đau khớp, đau lưng, xương đau, đau cơ, đau ở cực;
    • Rối loạn hệ thống thần kinh: mất điều hòa, hôn mê, chóng mặt, loạn cận ngôn, loạn thính lực, rối loạn hệ thống thần kinh nguyên tử, bệnh não, sọ bại, co giật, đau đầu, xuất huyết, đột quị, rối loạn chức năng, đau dây thần kinh, chèn ép tủy sống, liệt, đau dây thần kinh sau zona, thiếu máu cục bộ cấp tính;
    • Rối loạn tâm thần: kích động, lo âu, rối loạn, mất ngủ, thay đổi trạng thái tâm thần, rối loạn tâm thần, ý tưởng tự tử;
    • Rối loạn thận và tiết niệu:bệnh thận, song phương ứ nước, bàng quang co thắt, tiểu máu, xuất huyết viêm bàng quang, tiểu không tự chủ, nghẽn tiết niệu, suy thận (mãn tính và cấp tính), viêm cầu thận tăng sinh;
    • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: viêm hội chứng suy hô hấp , viêm phổi hít, xẹp phổi, bệnh tắc nghẽn mãn tính, ho, khó nuốt, khó thở, khó thở khi gắng sức, chảy máu cam , ho ra máu , thiếu oxy máu , thâm nhiễm phổi, màng phổi tràn dịch, viêm phổi, suy hô hấp, phổi tăng huyết áp;
    • Rối loạn da và mô dưới da: mày đay, phù mặt, ngứa, viêm mạch , ngứa;
    • Rối loạn mạch máu: tai nạn mạch máu não, não xuất huyết, huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết áp cao, tắc mạch ngoại vi, tắc mạch phổi, tăng huyết áp động mạch phổi.
  • Một số tác dụng phụ sau đây được báo cáo từ trải nghiệm dùng thuốc này trên thế giới. Tuy nhiên, do báo cáo được thực hiện từ những người dùng tự nguyện với kích thước mẫu không xác định, các tác dụng phụ này có thể sẽ không diễn ra thường xuyên hoặc có nguyên nhân do sử dụng thuốc này bao gồm:
    • Nghẽn nhĩ thất hoàn chỉnh , chèn ép tim, thiếu máu cục, viêm đại tràng , bệnh não, rối loạn thần kinh, điếc, đông máu nội mạch, viêm gan, viêm tụy cấp, chất trắng não đa ổ tiến triển (PML), bệnh phổi cấp tính, PRES (đã từng mắc Hội chứng bệnh lý chất trắng não sau có thể hồi phục được (RPLS)), độc biểu bì hoại tử, sốt cấp tính bệnh da liễu (hội chứng Sweet), viêm não màng não , bệnh thần kinh quang, mù hoặc mắt mờ.
  • Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

  • Nghiên cứu in vitro và nghiên cứu ex vivo trên động vật cho thấy bortezomib là một chất ức chế cytochrome P450 (CYP) yếu trên các isozyme 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4. Dựa trên tỉ lệ thấp (7%) CYP2D6 tham gia trong quá trình chuyển hóa bortezomib, chất chuyển hóa yếu dạng CYP2D6 được coi như không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chung của bortezomib.
  • Một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc đánh giá ảnh hưởng của ketoconazole, chất ức chế CYP3A4 mạnh, trong chuyển hóa bortezomib cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) của bortezomib tăng trung bình 35%, theo dữ liệu từ 12 bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi được chỉ định bortezomib phối hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazole, ritonavir).
  • Trong một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đánh giá ảnh hưởng của omeprazole, một chất ức chế CYP2C19 mạnh, kết quả cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể trên dược động học của bortezomib, theo dữ liệu từ 17 bệnh nhân. Một nghiên cứu về tương tác thuốc đánh giá tác động của melphalan-prednisone lên Bortezomib đã cho thấy AUC trung bình của bortezomib tăng 17%, dựa theo dữ liệu từ 21 bệnh nhân. Sự gia tăng này được xem không liên quan đến lâm sàng.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, hạ đường huyết được báo cáo ở những bệnh nhân tiểu đường điều trị bằng thuốc hạ đường huyết dạng uống. Bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị tiểu đường dạng uống khi điều trị bằng Bortezomib cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ glucose trong máu và điều chỉnh liều thuốc điều trị tiểu đường. Bệnh nhân nên lưu ý thận trọng sử dụng các thuốc phối hợp có liên quan đến bệnh đau thần kinh ngoại biên (như là amiodarone, kháng virus, isoniazid, nitrofurantoin hoặc statin) hoặc với thuốc làm hạ huyết áp.
  • Tương tác các xét nghiệm thuốc: Chưa được biết.

Quá liều và xử trí

  • Nghiên cứu dược lý an toàn trên tim mạch ở khỉ và chó cho thấy liều tiêm tĩnh mạch cao khoảng 2-3 lần liều được khuyến cáo trên lâm sàng trên cơ sở tính bằng mg/m2 thấy có liên quan đến tăng nhịp tim, giảm co thắt, hạ huyết áp và chết. Giảm co thắt tim và hạ huyết áp đáp ứng bằng sự can thiệp cấp bằng thuốc làm tăng huyết áp hoặc thuốc inotropic tích cực. Nghiên cứu ở chó, thấy có sự tăng nhẹ đoạn QT. Ở bệnh nhân, quá liều hơn gấp đôi liều được khuyến cáo, thấy có liên quan đến khởi phát cấp tính hạ áp triệu chứng và giảm tiểu cầu gây hậu quả tử vong.
  • Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Bortezomib. Trong trường hợp quá liều, dấu hiệu sống còn của bệnh nhân nên được giám sát và điều trị hỗ trợ thích hợp để duy trì huyết áp (như truyền dịch, thuốc làm tăng huyết áp và/hoặc thuốc nhóm inotropic) và nhiệt độ cơ thể.

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

Hạn sử dụng

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nhà sản xuất

  • M/s Getwell Pharmaceuticals.

Sản phẩm tương tự

  •  

Giá thuốc Zyocade-2mg là bao nhiêu?

  • Zyocade-2mg hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh Pharm. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Zyocade-2mg ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Zyocade-2mg tại Trường Anh Pharm bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Video về Zyocade-2mg

Video hướng dẫn sử dụng Zyocade-2mg


Câu hỏi thường gặp

  • Zyocade-2mg Ấn Độ - Thuốc trị bệnh đa u tủy xương hiệu quả có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB