Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon - Thuốc điều trị ung thư phổi

7,500,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-01-10 16:29:00

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Osimertinib 80mg
Công ty đăng ký:
Beacon Pharmaceutical Limited.
Xuất xứ:
Bangladesh
Đóng gói:
Hộp 30 viên
Dạng bào chế:
Viên nén

Video

Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon là thuốc gì?

  • Tagrix 80mg chứa hoạt chất chính Osimertinib mesylate, có dạng bào chế viên nén, được chỉ định sử dụng chủ yếu trong điều trị đích ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Thuốc Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon hiện đã thông qua kiểm định và được sử dụng ở rất nhiều các quốc gia và trong đó có Việt Nam.

Thông tin cơ bản

  • Hoạt chất chính: Osimertinib mesylate.
  • Phân nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, chất ức chế protein kinase.
  • Tên thương mại: Tagrix 80
  • Dạng bào chế: Viên nén.
  • Quy cách đóng gói:  Hộp 30 viên.
  • Xuất xứ:  Bangladesh.

Thành phần - Hàm lượng/nồng độ

  • Osimertinib mesylate - 80mg
  • Tá dược vừa đủ 1 viên.

Công dụng - Chỉ định của thuốc Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon

Thuốc Tagrix 80mg có tác dụng gì? dùng trong trường hợp nào?

  • Công dụng:
    • Điều trị đầu tiên ung thư phổi không di căn tế bào nhỏ (NSCLC) đột biến gen EGFR
  • Đối tượng sử dụng:
    • Bệnh nhân có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 lần xóa hoặc exon 21 L858R, được phát hiện bởi FDA- kiểm tra đã được phê duyệt.
    • Đối với NSCLC di căn dương tính đột biến EGFR T790M, được phát hiện bởi xét nghiệm được FDA chấp thuận, ở những bệnh nhân đã tiến triển hoặc sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI).

Ảnh hộp Thuốc Tagrix 80 được người nhà bệnh nhân chụp lại

Ảnh hộp Thuốc Tagrix 80 được người nhà bệnh nhân chụp lại

Chống chỉ định của thuốc Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon

Không sử dụng thuốc Tagrix 80mg ở những trường hợp nào?

  • Mắc chứng rối loạn hô hấp.
  • Mất cân bằng điện giải.
  • Rối loạn nhịp tim.
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Cách dùng - Liều dùng của thuốc Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon

  • Cách dùng:
    • Thuốc được dùng bằng đường uống. Có thể được uống trước hoặc sau bữa ăn.
    • Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL) nước không chứa carbonate, khuấy đều đến khi thuốc phân tán và uống ngay (/ dùng qua ống thông dạ dày); thêm nửa ly nước tráng ly và uống ngay (/ 15mL tráng cặn ống thông, dùng dịch phân tán và tráng cặn trong vòng 30 phút kể từ khi thuốc được pha vào nước); không dùng thêm bất kỳ chất lỏng nào khác.
  • Liều dùng:
    • Người lớn.
      • Liều khuyến cáo là 80 mg/lần/ngày.
      • Việc ngắt liều và / hoặc giảm liều có thể được yêu cầu dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân. Nếu cần giảm liều, thì nên giảm liều xuống 40 mg/ lần/ngày.
      • Nếu khoảng QTc > 500 mili giây trên ít nhất 2 điện tâm đồ riêng biệt, ngừng điều trị. Nếu khoảng QTc cải thiện đến < 481 mili giây hoặc trở lại mức ban đầu (nếu khoảng QTc ban đầu ≥ 481 mili giây), có thể tiếp tục điều trị với liều lượng giảm 40 mg mỗi ngày.
      • Nếu sử dụng đồng thời với chất cảm ứng CYP3A mạnh, hãy tăng liều osimertinib lên 160 mg mỗi ngày.
    • Đối tượng khác
      • Không cần điều chỉnh liều lượng do tuổi bệnh nhân, trọng lượng cơ thể, giới tính, dân tộc và tình trạng hút thuốc, bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng khi sử dụng Tagrix 80mg

  • Đánh giá tình trạng đột biến EGFR T790M
    • Khi xem xét dùng Osimertinib để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn, việc xác định tình trạng đột biến EGFR T790M là rất quan trọng. Nên thực hiện một xét nghiệm đã được công nhận bằng cách sử dụng mẫu DNA khối u lấy từ mẫu mô hoặc mẫu DNA khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA) thu thập từ mẫu huyết tương.
    • Chỉ dùng các phương pháp xét nghiệm có độ tái lập, độ tin cậy, độ nhạy cùng với các chương trình tiện ích (utility) đã được kiểm chứng để xác định tình trạng đột biến T790M của mẫu DNA khối u (từ mẫu mô hoặc mẫu huyết tương).
    • Việc xác định tình trạng dương tính của đột biến T790M sử dụng xét nghiệm trên mẫu mô hoặc mẫu huyết tương sẽ cho biết có đủ điều kiện điều trị với Osimertinib. Tuy nhiên, nếu sử dụng xét nghiệm mẫu DNA khối u trong hệ tuần hoàn dựa trên mẫu huyết tương và có kết quả âm tính, khuyến cáo nên theo dõi tiếp bằng xét nghiệm từ mẫu mô nếu có thể vì có khả năng xét nghiệm mẫu huyết tương cho kết quả âm tính giả.
  • Bệnh phổi mô kẽ (ILD)
    • Bệnh phổi mô kẽ (ILD) trầm trọng/đe dọa đến tính mạng/gây tử vong hoặc phản ứng ngoại ý giống ILD (như viêm phổi) đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Osimertinib trong các nghiên cứu lâm sàng. Hầu hết các trường hợp được cải thiện hoặc biến mất khi ngưng điều trị. Bệnh nhân có tiền sử ILD trước đây, đã dùng thuốc gây ILD, viêm phổi do xạ trị mà yêu cầu dùng steroid hoặc có bất kỳ bằng chứng ILD tiến triển trên lâm sàng đã được loại trừ khỏi các nghiên cứu lâm sàng này .
    • Đã ghi nhận bệnh phổi mô kẽ (ILD) hoặc phản ứng ngoại ý giống ILD (như viêm phổi) ở 3,5% bệnh nhân và tử vong ở 0,6% trên tổng số 833 bệnh nhân dùng Osimertinib trong các nghiên cứu AURA. Tần xuất xảy ra ILD là 8,2% ở bệnh nhân là người Nhật bản, 1,9% ở bệnh nhân Châu Á và 2,9% ở nhóm bệnh nhân không thuộc chủng tộc Châu Á .
    • Cần đánh giá thận trọng để loại trừ ILD đối với tất cả bệnh nhân khởi phát cấp tính triệu chứng đường hô hấp (khó thở, ho, sốt) và/hoặc các triệu chứng này trở nên nặng hơn không giải thích được. Nên ngưng điều trị bằng thuốc này trong khi đang kiểm tra các triệu chứng trên. Nếu đã chẩn đoán là ILD, nên ngưng vĩnh viễn Osimertinib và bắt đầu các liệu pháp điều trị cần thiết.
  • Kéo dài khoảng QTc
    • Khoảng QTc kéo dài xuất hiện trên bệnh nhân dùng Osimertinib và có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhịp nhanh thất (như xoắn đỉnh) hoặc tử vong đột ngột. Không có biến cố loạn nhịp nào được ghi nhận trong các nghiên cứu AURAex or AURA2 . Bệnh nhân có bất thường về nhịp và dẫn truyền nặng trên lâm sàng khi đo điện tâm đồ lúc nghỉ (ECG) (như là khoảng QTc lớn hơn 470 mili giây) đã được loại trừ trong các nghiên cứu này .
    • Khi có thể, nên tránh dùng osimertinib trên bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh. Nên theo dõi định kỳ điện tâm đồ (ECGs) và chất điện giải trên bệnh nhân suy tim sung huyết, rối loạn điện giải hoặc ở bệnh nhân đang dùng thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QTc. Nên ngưng điều trị ở bệnh nhân có khoảng QTc lớn hơn 500 mili giây được ghi nhận trên ít nhất 2 lần đo điện tâm đồ tách biệt cho đến khi khoảng QTc nhỏ hơn 481 mili giây hoặc phục hồi về trị số căn bản nếu khoảng QTc lớn hơn hoặc bằng 481 mili giây, sau đó có thể dùng lại Osimertinib ở mức liều giảm như trình bày tại Bảng 4. Nên ngưng osimertinib vĩnh viễn ở bệnh nhân có khoảng QTc kéo dài đi kèm với các biến cố sau: xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất đa dạng, có dấu hiệu/ triệu chứng loạn nhịp trầm trọng.
  • Thay đổi tính co thắt cơ tim:
    • Trong các nghiên cứu lâm sàng, phân suất tống máu thất trái (Left Ventricular Ejection Fraction – LVEF) giảm ≥ 10% và một sự sụt giảm < 50% đã xảy ra trong 4,0% (26/655) bệnh nhân dùng Osimertinib, là những người có đánh giá LVEF khi khởi đầu điều trị và tối thiểu 1 lần theo dõi sau đó. Qua các dữ liệu lâm sàng có sẵn, mối liên hệ nhân quả giữa tác động trên co thắt cơ tim và Osimertinib chưa được thiết lập. Trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ trên tim và những người có các tình trạng có thể ảnh hưởng đến LVEF, nên xem xét theo dõi tim, bao gồm đánh giá LVEF khi khởi đầu (at baseline) và trong khi điều trị. Trên bệnh nhân có dấu hiệu/triệu chứng tim liên quan trong khi điều trị, việc theo dõi tim bao gồm đánh giá LVEF nên được xem xét.
  • Viêm giác mạc:
    • Viêm giác mạc đã được ghi nhận ở 0,7% (n=6) trên tổng số 833 bệnh nhân điều trị bằng Osimertinib trong các nghiên cứu AURA. Nên thăm khám bác sỹ chuyên khoa mắt ngay lập tực khi bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ viêm kết mạc như tình trạng cấp hoặc trầm trọng hơn của viêm mắt, chảy nước mắt, nhạy cảm ánh sáng, mờ mắt, đau mắt và/hoặc mắt đỏ.

Ảnh hộp và vỉ thuốc Tagrix 80

Ảnh hộp và vỉ thuốc Tagrix 80

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Biện pháp ngừa thai đối với nam giới và phụ nữ:
    • Phụ nữ có khả năng mang thai được khuyến cáo nên tránh có thai khi dùng Tagrix (Osimertinib). Bệnh nhân nên dùng các biện pháp ngừa thai hiệu quả tối thiểu là 2 tháng ở phụ nữ và 4 tháng ở nam giới sau khi hoàn tất liệu trình điều trị bằng thuốc. Không loại trừ nguy cơ thuốc làm giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc của hormon ngừa thai.
  • Phụ nữ có thai:
    • Chưa có hoặc ít dữ liệu về việc dùng Tagrix (Osimertinib) cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc gây độc tính trên hệ sinh sản (gây chết phôi thai, giảm phát triển phôi thai và tử vong chu sinh). Theo cơ chế tác động và dữ liệu tiền lâm sàng, Tagrix (Osimertinib) có thể làm tổn hại phôi thai khi dùng thuốc trên phụ nữ có thai. Tagrix không nên dùng cho phụ nữ có thai trừ phi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân này bắt buộc phải điều trị với Tagrix 80.
  • Phụ nữ đang cho con bú:
    • Chưa biết rõ liệu Tagrix (Osimertinib) hoặc chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có thông tin đầy đủ về việc bài tiết Tagrix (Osimertinib) hoặc chất chuyển hóa vào sữa trên động vật. Tuy nhiên, Tagrix (Osimertinib) và các chất chuyển hóa đã được phát hiện trên lứa chó con đang bú và đã ghi nhận có phản ứng ngoại ý trên sự phát triển và sống còn của lứa chó con này. Chưa loại trừ nguy cơ trên trẻ em đang bú nếu người mẹ dùng thuốc. Nên ngưng cho con bú khi người mẹ dùng thuốc Tagrix (Osimertinib).
  • Khả năng sinh sản:
    • Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc Tagrix 80 trên khả năng sinh sản ở người. Kết quả từ các nghiên cứu trên súc vật cho thấy osimertinib có ảnh hưởng trên các cơ quan sinh sản của nam giới/phụ nữ và có thể gây tổn hại khả năng sinh sản.

Ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc

  • Osimertinib không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon

Một số tác dụng không mong muốn mà khi sử dụng Tagrix 80 có thể gặp phải như là:

  • Thường gặp:
    • Lở miệng, chán ăn;
    • Tiêu chảy;
    • Cảm thấy mệt;
    • Da khô , phát ban;
    • Đau, đổi màu, nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác với móng tay hoặc móng chân của bạn.
  • Tác dụng phụ ít gặp: Nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn thấy:
    • Khó thở ngay cả khi gắng sức nhẹ;
    • Nhịp tim nhanh hoặc đập;
    • Một cảm giác nhẹ đầu, giống như bạn có thể ngất đi;
    • Sưng, tăng cân nhanh;
    • Triệu chứng phổi mới hoặc xấu đi - đau ngực hoặc khó chịu đột ngột, khò khè, ho khan, cảm thấy khó thở;
    • Có vấn đề về mắt - thay đổi thị lực, chảy nước mắt , tăng độ nhạy cảm với ánh sáng, đau mắt hoặc đỏ mắt.
  • Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Tương tác thuốc

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này là:

  • Các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh có thể làm giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc của osimertinib. Osimertinib có thể làm tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất nền BCRP.
  • Hoạt chất có thể làm tăng nồng độ osimertinib trong huyết tương: Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy osimertinib được chuyển hóa pha I chủ yếu qua CYP3A4 và CYP3A5. Trong một nghiên cứu dược động học trên lâm sàng, khi dùng chung với 200 mg itraconazole (chất ức chế CYP3A4 mạnh) x 2 lần/ngày đã không ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng trên nồng độ và thời gian tiếp xúc với osimertinib (diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 24% và Cmax giảm 20%). Vì vậy, chất ức chế CYP3A4 có lẽ không ảnh hưởng đến nồng độ và thời gian tiếp xúc của osimertinib. Chưa xác định được các men xúc tác thêm.
  • Hoạt chất có thể làm giảm nồng độ osimertinib trong huyết tương: Trong một nghiên cứu dược động học lâm sàng trên bệnh nhân, diện tích nồng độ osimertinib dưới đường cong ở giai đoạn ổn định (AUC steady state) giảm 78% khi dùng chung với rifampicin (600 mg/ngày trong 21 ngày). Tương tự, nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa AZ5104 cũng giảm 82% (đối với trị số AUC) và 78% (đối với trị số Cmax). Khuyến cáo nên tránh dùng Osimertinib đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A mạnh (như phenytoin, rifampicin và carbamazepin). Các chất cảm ứng CYP3A4 trung bình (như bosentan, efavirenz, etravirine, modafinil) có thể cũng làm giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc osimertinib và nên sử dụng thận trọng hoặc tránh dùng nếu có thể. Chưa có dữ liệu lâm sàng để khuyến cáo chỉnh liều Osimertinib. Chống chỉ định dùng chung với thuốc St. John’s Wort .
  • Ảnh hưởng của các thuốc làm giảm dịch dạ dày trên osimertinib: Trong một nghiên cứu dược động học lâm sàng, việc dùng đồng thời với omeprazole đã không thay đổi nồng độ và thời gian tiếp xúc của osimertinib trên lâm sàng. Các chất điều biến pH dịch vị có thể dùng chung với Osimertinib mà không có bất kỳ hạn chế nào.
  • Hoạt chất có nồng độ trong huyết tương có thể thay đổi do Osimertinib
  • Theo các nghiên cứu in vitro, osimertinib là chất ức chế cạnh tranh của chất vận chuyển BCRP.
  • Trong một nghiên cứu dược động học trên lâm sàng, khi dùng đồng thời Osimertinib với rosuvastatin (chất nền nhạy cảm BCRP) sẽ làm tăng AUC và Cmax của rosuvastatin tương ứng là 35% và 72%. Ở bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc có khuynh hướng phụ thuộc BCRP và có chỉ số điều trị thấp, nên theo dõi chặt chẽ về dấu hiệu thay đổi tính dung nạp của thuốc dùng chung vì có thể là kết quả của sự tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc trong khi dùng chung với Osimertinib .
  • Trong một nghiên cứu dược động học trên lâm sàng, việc dùng đồng thời Osimertinib với simvastatin (chất nền nhạy cảm CYP3A4) sẽ làm giảm AUC và Cmax của simvastatin tương ứng là 9% và 23%. Các thay đổi này nhỏ và có lẽ là không đáng kể về mặt lâm sàng. Không chắc xảy ra tương tác dược động học trên lâm sàng với chất nền CYP3A4. Chưa nghiên cứu sự tương tác qua men khác với CYP3A4 được điều biến bằng chất thụ thể Pregnane X Receptor (PXR). Không loại bỏ nguy cơ giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc của hormon ngừa thai khi dùng đồng thời.

Quên liều và xử lý

  • Hãy dùng càng sớm càng tốt nếu quên dùng một liều thuốc. Tuy nhiên, nếu gần so với liều tiếp theo, bạn nên uống liều tiếp theo vào thời điểm được chỉ định mà không cần gấp đôi liều mà bác sỹ hướng dẫn.

Làm gì khi sử dụng quá liều thuốc Osimertinib 80mg

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng đã có một số ít bệnh nhân dùng Osimertinib liều hàng ngày lên đến 240 mg mà không ghi nhận độc tính giới hạn liều (dose limiting toxicities). Trên các nghiên cứu này, bệnh nhân dùng Osimertinib với liều hàng ngày 160 mg và 240 mg đã ghi nhận có sự tăng tần suất và mức độ trầm trọng các phản ứng ngoại ý điển hình gây ra do EGFR TKI (chủ yếu là tiêu chảy và nổi mẩn da) so với mức liều 80 mg. Rất ít kinh nghiệm về quá liều ngẫu nhiên trên người. Tất cả các trường hợp đều xảy ra riêng lẻ là do bệnh nhân sai sót khi dùng thuốc mà không gặp bất kỳ hậu quả lâm sàng nào.
  • Không có xử trí đặc biệt trong trường hợp quá liều Osimertinib. Khi nghi ngờ quá liều, nên ngưng dùng Osimertinib và bắt đầu xử trí triệu chứng.

Những hộp thuốc Tagrix 80 chính hãng của Beacon

Những hộp thuốc Tagrix 80 chính hãng của Beacon

Đặc tính dược lý và cơ chế hoạt động

Dược lý học:

  • Tác động về dược lực: Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy osimertinib có tác động ức chế hiệu quả cao thụ thể EGFR bằng các bước điều trị các tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến T790M và đột biến EGFRm nhạy cảm trên lâm sàng (xét nghiệm phospho-EGFR cho thấy IC50s rõ rệt từ 6nM đến 54nM). Điều này dẫn đến ức chế sự phát triển của tế bào trong khi cho thấy ít có tác động đáng kể trên EGFR của các tế bào không có đột biến (wild-type cell lines) (xét nghiệm phospho-EGFR cho thấy IC50s rõ rệt từ 480nM đến 1,8μM). Khi dùng osimertinib đường uống in vivo làm cho khối u co lại ở cả mẫu khối u ghép ngoại lai và biến đổi gen trên phổi chuột có tế bào ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFRm và T790M.
  • Điện sinh lý học trên tim: Khả năng kéo dài khoảng QTc khi dùng Osimertinib đã được đánh giá trên 210 bệnh nhân đang dùng osimertinib 80 mg/ngày trong nghiên cứu AURA2. Các giá trị ECG đã được thu thập sau khi dùng 1 liều osimertinib và khi thuốc đã nồng độ hằng định để đánh giá tác động của osimertinib trên khoảng QTc. Phân tích dược động học dự đoán khả năng kéo dài khoảng QTc liên quan đên thuốc là 14 mili giây ở liều 80 mg với trị số giới hạn trên là 16 mili giây (độ tin cậy 90% CI)..

Dược động học:

  • Hấp thu: Sau khi dùng Osimertinib đường uống, nồng độ đỉnh của osimertinib trong huyết tương đạt được ở khoảng thời gian tmax trung vị (min-max) là 6 giờ (3-24 giờ), với một vài đỉnh đã được ghi nhận trong 24 giờ đầu tiên trên một số bệnh nhân. Độ sinh khả dụng tuyệt đối của Osimertinib chưa được xác định.
  • Phân bố: Thể tích phân bố trung vị ước tính trên dân số nghiên cứu của osimertinib ở trạng thái hằng định (Vss/F) là 997 L cho thấy thuốc phân phối rộng rãi vào các mô.
  • Chuyển hóa: Nghiên cứu in vitro cho thấy osimertinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP3A5. Quá trình chuyển hóa qua CYP3A4 có thể là đường chuyển hóa phụ. Đường chuyển hóa thay thế có thể tồn tại nhưng chưa được mô tả đầy đủ.
  • Thải trừ: Sau khi uống một liều duy nhất 20 mg, 67,8% liều đã được phát hiện trong phân (1,2% ở dạng không đổi), trong khi 14,2% liều dùng (0,8% ở dạng không đổi) đã được tìm thấy trong nước tiểu sau 84 ngày kể từ ngày thu mẫu. Osimertinib không đổi chiếm khoảng 2% của quá trình thải trừ với 0,8% trong nước tiểu và 1,2% trong phân.

Cần phải kiêng gì khi sử dụng thuốc đích Tagrix 80mg?

  • Khi dùng thuốc ngoài việc nên dùng theo chỉ định của bác sĩ điều trị thì cần hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn nhiều dầu mỡ và chất bảo quản, ngoài ra còn chú ý kiêng sử dụng đồ uống thực phẩm có ga, chứa cồn, chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,…

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh ánh sáng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em.

Sản phẩm tương tự

Thuốc Tagrix 80mg giá bao nhiêu?

  • Như mọi người đã biết, giá thuốc đích ở thế hệ 3 thường rất đắt và có sự thay đổi ở các quầy thuốc khác nhau. Giá thuốc Tagrix 80mg cũng vậy và có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
  • Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.

Thuốc Tagrix 80mg mua ở đâu Hà Nội, HCM?

  • Thuốc Tagrix 80 (Osimertinib) Beacon hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Các bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Đặt hàng và mua trên website : https://ungthutap.com
  • Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 
  • Hướng dẫn sử dụng.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân

Video về Tagrix 80mg

Video hướng dẫn sử dụng Tagrix 80mg


Câu hỏi thường gặp

  • Tagrix 80mg (Osimertinib) Beacon - Thuốc điều trị ung thư phổi có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB