Hycamtin 1mg - Thuốc trị ung thư phổi, ung thư buồng trứng

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-01-10 17:21:20

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN2-36-13
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Hộp 1 lọ
Hạn sử dụng:
Topotecan (dưới dạng Topotecan HCl) - 1mg
Công ty đăng ký:
36 tháng

Video

Hycamtin 1mg là thuốc gì?

  • Hycamtin 1mg là thuốc có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư, hoặc làm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư, được chỉ định dùng để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng đã di căn, điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ khi đã thất bại với hóa trị bước một. Thuốc Hycamtin 1mg còn có thể dùng kết hợp với cisplatin điều trị các bệnh nhân bị ung thư biểu mô cổ tử cung.

Dạng bào chế

  • Bột pha dung dịch truyền tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 lọ.

Thành phần – Nồng độ/hàm lượng

  • Topotecan (dưới dạng Topotecan HCl) - 1mg.

Thông tin về hoạt chất

Dược lực học:

  • Tác dụng chống khối u của topotecan liên quan đến tác dụng ức chế topoisomerase-I, một enzyme có liên quan mật thiết trong quá trình sao chép DNA vì enzyme này làm mở chuỗi xoắn ngay trước chạc ba sao chép đang di chuyển.
  • Topotecan ức chế topoisomerase-I bằng cách làm ổn định phức hợp liên kết đồng hóa trị của enzyme và DNA tách chuỗi – một chất trung gian của cơ chế xúc tác. Hậu quả về mặt tế bào của sự ức chế topoisomerase-I bằng topotecan là sự phá vỡ chuỗi đơn DNA liên đới protein.

Dược động học:

  • Hấp thu: Topotecan được hấp thụ hiệu quả qua đường tiêm truyền.
  • Phân bố: Topotecan có thể tích phân bố lớn khoảng 132 L, xấp xỉ 3 lần tổng lượng nước của cơ thể, và thời gian bán thải tương đối ngắn 2 đến 3 giờ sau khi dùng đường tĩnh mạch. So sánh các thông số dược động học không gợi ý bất kỳ sự thay đổi nào về dược động học trong 5 ngày dùng thuốc.Sự gắn kết của topotecan với protein huyết tương là thấp (35%) và phân bố của topotecan giữa các tế bào máu và huyết tương là đồng nhất. Độ thanh thải huyết tương và thể tích phân bố ở nam giới hơi cao hơn ở nữ giới. Tuy nhiên, sự khác biệt được thấy là tương tự về lượng so với sự khác biệt diện tích bề mặt cơ thể.
  • Chuyển hóa: Con đường chính của sự bất hoạt topotecan là sự mở vòng phụ thuộc pH có thể đảo ngược lại để thành dạng carboxylate không hoạt tính. Chuyển hóa chiếm dưới 10% trong thải trừ topotecan. Chất chuyển hóa N-desmethyl, chất cho thấy có hoạt tính tương tự hoặc kém chất mẹ trong phân tích dựa trên tế bào, được tìm thấy trong nước tiểu, huyết tương và phân. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, tỉ số AUC của chất chuyển hóa/chất mẹ trung bình là dưới 10% cho cả topotecan toàn phần và topotecan lactone. Một chất O-glucuronid của topotecan và N-desmethyl topotecan đã được xác định trong nước tiểu.
  • Thải trừ: Sau khi dùng 5 liều hàng ngày của topotecan, tổng các chất liên quan đến thuốc tìm thấy được là 71% đến 76% (tĩnh mạch) của liều dùng. Xấp xỉ 51% được bài tiết dưới dạng topotecan toàn phần và 2,5% được bài tiết dưới dạng N-desmethyl topotecan trong nước tiểu. Thải trừ qua phân của topotecan toàn phần chiếm 18% liều dùng trong khi thải trừ qua phân của N-desmethyl topotecan xấp xỉ 1,5%. Nhìn chung, chất chuyển hóa N-desmethyl đóng góp trung bình dưới 7% (khoảng 4 đến 9%) trong tổng lượng chất liên quan đến thuốc trong nước tiểu và phân. Topotecan-O-glucuronide và N-desmethyl topotecan-O-glucuronide trong nước tiểu ít hơn hoặc bằng 2% liều dùng.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Hycamtin 1mg

  • Ung thư biểu mô buồng trứng di căn sau khi thất bại với hóa trị đợt đầu hoặc đợt kế tiếp.
  • Ung thư phổi tế bào nhỏ thể nhạy cảm sau khi thất bại với hóa trị bước một. Trong các nghiên cứu lâm sàng đã nộp để hỗ trợ cho việc phê duyệt, thể bệnh nhạy cảm được định nghĩa là bệnh có đáp ứng với hóa trị nhưng sau đó tiến triển ít nhất 60 ngày (trong nghiên cứu pha III) hoặc ít nhất 90 ngày (trong các nghiên cứu pha II) sau hóa trị.
  • Hycamtin 1mg phối hợp với cisplatin được chỉ định điều trị các bệnh nhân bị ung thư biểu mô cổ tử cung được xác định bằng tế bào học giai đoạn IV-B tái phát hoặc dai dẳng mà không thể điều trị tiệt căn với phẫu thuật và/hoặc xạ trị.

Chống chỉ định của thuốc Hycamtin 1mg

  • Có tiền sử phản ứng quá mẫn nặng với topotecan và/hoặc tá dược của thuốc
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
  • Bị suy tủy xương nặng trước khi bắt đầu đợt điều trị đầu tiên, với bằng chứng là số lượng bạch cầu trung tính ban đầu dưới 1,5×109/L và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100×109/L.

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Hycamtin 1mg

Cách dùng:

  • Hycamtin 1mg phải được pha tiêm và pha loãng thêm trước khi sử dụng.
  • Phải pha tiêm Topotecan và pha loãng thêm trước khi sử dụng.
  • Các lọ Topotecan 1mg phải được pha tiêm với 1,1 mL nước vô khuẩn dùng cho pha tiêm. Các lọ Topotecan 4mg phải được pha tiêm với 4 mL nước vô khuẩn dùng cho pha tiêm. Dung dịch sau khi pha tiêm cung cấp 1 mg/mL topotecan.
  • Phải pha loãng thêm thể tích phù hợp dung dịch sau pha tiêm với Natri clorid 0,9% truyền tĩnh mạch hoặc Dextrose 5% truyền tĩnh mạch để có được nồng độ cuối cùng trong khoảng 25 đến 50 microgram/mL.

Liều dùng:

  • Trước đợt điều trị Hycamtin 1mg đầu tiên, bệnh nhân phải có số lượng bạch cầu trung tính ban đầu ≥ 1,5×109/L và số lượng tiểu cầu ≥ 100×109/L và mức haemoglobin ≥ 9g/dL.
  • Ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ:
    • Liều khởi đầu: Liều khuyến cáo của Hycamtin là 1,5 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp, bắt đầu vào ngày 1 của đợt điều trị 21 ngày. Khi khối u không tiến triển, tối thiểu 4 đợt điều trị được khuyến cáo do đáp ứng của khối u có thể bị chậm. Trung vị thời gian cho đến khi đáp ứng trong 3 thử nghiệm lâm sàng của ung thư biểu mô buồng trứng là 7,6 đến 11,7 tuần và trung vị thời gian cho đến khi đáp ứng trong 4 thử nghiệm lâm sàng của ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ là 6,1 tuần.
    • Các liều tiếp theo: Không nên dùng lại Hycamtin trừ khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1×109/L, số lượng tiểu cầu ≥ 100×109/L, và mức haemoglobin ≥ 9g/dL (sau khi truyền máu nếu cần).
    • Thực hành chuẩn trong điều trị ung thư để kiểm soát việc giảm bạch cầu trung tính là dùng Hycamtin với các thuốc khác (ví dụ G-CSF) hoặc giảm liều để duy trì số lượng bạch cầu trung tính.
    • Nếu lựa chọn giảm liều cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính ≤ 0,5×109/L) trong 7 ngày hoặc lâu hơn, hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng kèm với sốt hoặc nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân trì hoãn điều trị do giảm bạch cầu trung tính, liều nên được giảm đi 0,25 mg/m2/ngày để thành liều 1,25 mg/m2/ngày (hoặc sau đó giảm xuống đến 1,0 mg/m2/ngày nếu cần).
    • Giảm liều tương tự nếu số lượng tiểu cầu xuống dưới 25×109/L.
    • Trong các thử nghiệm lâm sàng, ngừng dùng topotecan bột pha truyền tĩnh mạch nếu phải giảm liều xuống dưới 1,0 mg/m2.
  • Ung thư cổ tử cung:
    • Liều khởi đầu: Liều khuyến cáo của Hycamtin là 0,75 mg/m2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngày vào các ngày thứ 1, 2 và 3. Cisplatin được truyền tĩnh mạch ngày 1 với liều 50 mg/m2 và sau liều Hycamtin. Lặp lại liệu trình điều trị này mỗi 21 ngày cho 6 đợt điều trị hoặc đến khi bệnh tiến triển.
    • Các liều tiếp theo: Không nên dùng lại Hycamtin trừ khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1,5×109/L, số lượng tiểu cầu ≥ 100×109/L, và mức haemoglobin ≥ 9g/dL (sau khi truyền máu nếu cần).
    • Thực hành chuẩn trong điều trị ung thư để kiểm soát việc giảm bạch cầu trung tính là dùng Topotecan với các thuốc khác (ví dụ G-CSF) hoặc giảm liều để duy trì số lượng bạch cầu trung tính.
    • Nếu lựa chọn giảm liều cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính < 0,5×109/L) trong 7 ngày hoặc lâu hơn, hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng kèm với sốt hoặc nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân trì hoãn điều trị do giảm bạch cầu trung tính, liều nên được giảm đi 20% để thành liều 0,6 mg/m2 cho các đợt điều trị tiếp theo (hoặc sau đó giảm xuống đến 0,45 mg/m2/ngày).
    • Giảm liều tương tự nếu số lượng tiểu cầu xuống dưới 25×109/L.
    • Liều dùng trong liệu pháp kết hợp: Có thể cần chỉnh liều khi dùng Topotecan kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Nên khởi đầu dùng Hycamtin 1mg dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc gây độc tế bào.
  • Độc tính về mặt huyết học có liên quan đến liều dùng và nên thường xuyên kiểm tra công thức máu toàn phần bao gồm tiểu cầu.
  • Cũng như các thuốc gây độc tế bào khác, Hycamtin 1mg có thể gây ức chế tủy nặng.
  • Đã có báo cáo về tử vong do viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng với topotecan. Ở bệnh nhân có biểu hiện sốt, giảm bạch cầu trung tính, và kiểu đau bụng tương ứng, nên xem xét khả năng bị viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính.
  • Hycamtin 1mg có liên quan đến các báo cáo về bệnh phổi mô kẽ (ILD = Interstitial Lung Disease), với một vài trường hợp trong số đó đã tử vong.
  • Có thể cần thiết phải điều chỉnh liều nếu dùng Hycamtin 1mg kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.
  • Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy nếu thấy mệt mỏi và suy nhược kéo dài.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai: Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, Hycamtin 1mg cho thấy gây độc cho cả phôi thai và thai nhi. Cũng như các thuốc gây độc tế bào khác, Topotecan có thể gây hại thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai và do đó chống chỉ định dùng trong thai kỳ. Nên khuyên phụ nữ tránh có thai khi điều trị với Hycamtin 1mg và thông báo cho bác sĩ điều trị ngay lập tức nếu có thai khi đang điều trị.
  • Thời kỳ cho con bú: Chống chỉ định dùng Topotecan cho phụ nữ đang cho con bú.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo cụ thể.
  • Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Hycamtin 1mg

  • Sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính.
  • Giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu.
  • Giảm tế bào máu.
  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, viêm niêm mạc.
  • Viêm đại tràng giảm bạch cầu bao gồm tử vong.
  • Rụng tóc, ngứa, chán ăn.
  • Nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết.
  • Sốt, suy nhược, mệt mỏi. Tình trạng bất ổn.
  • Phản ứng quá mẫn bao gồm ban đỏ.
  • Tăng bilirubin máu..

Tương tác thuốc

  • Cũng như các thuốc gây độc tế bào và gây ức chế tủy khác, ức chế tủy có khả năng nặng hơn khi sử dụng Topotecan kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác (ví dụ: paclitaxel hay etoposide), do đó cần phải giảm liều. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp với các thuốc platinum (ví dụ: cisplatin hay carboplatin), rõ ràng có sự tương tác phụ thuộc trình tự dùng thuốc, tùy thuộc vào việc dùng thuốc platinum vào ngày thứ 1 hay thứ 5 của đợt dùng topotecan. Nếu thuốc platinum được dùng vào ngày thứ 1 của đợt dùng topotecan, phải dùng mức liều thấp hơn của mỗi thuốc so với mức liều có thể dùng nếu thuốc platinum được dùng vào ngày thứ 5 của đợt dùng topotecan.
  • Khi dùng topotecan (0,75 mg/m2/ngày trong 5 ngày liên tiếp) và cisplatin (60 mg/m2/ngày vào Ngày 1) theo đường tĩnh mạch ở 13 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng, độ thanh thải trung bình của topotecan trong huyết tương ở Ngày 5 giảm nhẹ so với các giá trị này ở Ngày 1. Kết quả là, phơi nhiễm toàn thân của tổng lượng topotecan, đo bằng AUC và Cmax, vào Ngày 5 tăng tương ứng 12% (95% CI; 2%, 24%) và 23% (95% CI; 7%, 63%). Không có sẵn dữ liệu dược động học sau khi dùng topotecan (0,75 mg/m2/ngày trong 3 ngày liên tiếp) và cisplatin (50 mg/m2/ngày vào Ngày 1) ở bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung.
  • Trong các nghiên cứu quần thể, dùng đồng thời granisetron, ondansetron, morphine hay corticosteroid (theo các đường truyền riêng rẽ hoặc theo các đường dùng riêng) dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của topotecan dùng theo đường tĩnh mạch.
  • Các chất ức chế ABCB1 và ABCG2 (ví dụ: elacridar) dùng với topotecan đường uống làm tăng phơi nhiễm với topotecan. Ảnh hưởng của elacridar lên dược động học của topotecan dùng đường tĩnh mạch ít hơn nhiều so với ảnh hưởng lên topotecan dùng đường uống.

Quá liều và xử trí

  • Triệu chứng và dấu hiệu: Quá liều (lên đến gấp 10 lần liều kê đơn) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với Hycamtin 1mg đường tĩnh mạch. Biến chứng chính của quá liều là ức chế tủy xương. Các dấu hiệu và triệu chứng quan sát thấy của quá liều là nhất quán với các tác dụng không mong muốn đã biết có liên quan đến Hycamtin 1mg. Thêm vào đó, đã có báo cáo về sự gia tăng các men gan và viêm niêm mạc sau khi dùng quá liều.
  • Điều trị: Chưa biết thuốc giải độc cho quá liều Hycamtin 1mg. Kiểm soát quá liều phải dựa vào biểu hiện trên lâm sàng hoặc theo khuyến cáo của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em.

Nguồn tham khảo

  • Trên đây là các thông tin cần biết về thuốc Hycamtin 1mg mà ungthutap.com đã tổng hợp từ các nguồn sau:
    • Tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm khi mua thuốc.
    • Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất như: Drugbank, Thuốc biệt dược,Pharmog, Điều trị,…
    • Nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, NIH,…
  • Nội dung được sàng lọc kỹ lưỡng và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin và sử dụng thuốc được dễ dàng, hiệu quả.
  • Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Hycamtin 1mg là bao nhiêu?

  • Hycamtin 1mg hiện đang được bán sỉ lẻ tại Ung Thư TAP.
  • Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Hycamtin 1mg ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Hycamtin 1mg tại Ung Thư TAP bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Video về Hycamtin 1mg

Video hướng dẫn sử dụng Hycamtin 1mg


Câu hỏi thường gặp

  • Hycamtin 1mg - Thuốc trị ung thư phổi, ung thư buồng trứng có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB