Quá mẫn với Cisplatin hoặc các hợp chất plalin khác, có thai, trong thời kỳ cho con bú, đang mắc suy tủy xương nặng, suy thận nặng, tình trạng mắt nước, thủy đậu, herpes zoster (bénh zona), bệnh gout, urat, nhiễm trùng vừa mới đây, bệnh thần kinh ngoại biên do Cisplatin.
Đặc biệt thận trọng trên những bệnh nhân suy giảm chưc năng thận nhẹ, giảm nhẹ chức năng hệ thống tạo huyết và cơ quan thính giác, bệnh nhân trước đó đã điều trị hóa chất, hoặc xạ trị, và bệnh lý thần kinh ngoại biên do cisplatin.
Cần phải cân nhắc chính xác tỉ lệ lợi ích - nguy cơ trong những trường hợp này. Các trường hợp có thai và cho con bú là chống chỉ định tuyệt đối. Cần bảo đảm tránh thai nghiêm ngặt cho bệnh nhân nữ cũng như bệnh nhân nam.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của Bác sĩ, Dược sĩ trước khi dùng.
Cisplatin là hóa chất chống ung thư và phải được dùng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong chuyên khoa ung thư.
Không dùng các chất chelate trong thời kỳ dùng thuốc. Không để thuốc tiếp xúc với dụng cụ bằng nhôm (kim tiêm, ống tiêm...).
Độc tính thận có thể giảm nhiều nếu bù đủ nước. Trong và sau quá trình trị liệu với cisplatin, bệnh nhân phải uống đủ nước.
Trước, trong và sau điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị cần kiểm soát chức năng thận, công thức máu, nồng độc can-xi, chức năng gan, chức năng thần kinh và thính giác. Cần kiểm tra công thức máu mỗi tuần trong suốt liệu trình. Chỉ được tiếp tục chu kỳ điều trị sau khi chức năng cơ quan trở về bình thường.
Thuốc chống nôn dùng dự phòng có thể giúp giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa như nôn và buồn nôn.
Tăng acid uric huyết có thể được điều chỉnh bằng allopurinol. Hạ magnesi và can-xi huyết có thể điều chỉnh bằng cách dùng thêm chất bổ sung.
Phản ứng phản vệ được kiểm soát bằng thuốc kích thích giao cảm, corticoid và thuốc kháng histamin.
Với hệ tiết niệu và thận: Sau một lần dùng thuốc duy nhất với liều trung bình cao, thường gặp. rối loạn chức năng thận nhẹ và hồi phục cũng như có thể gặp tiểu máu. Vì thế, sau sử dụng liều cao hoặc các liều lặp lại trong những khoảng cách thời gian ngắn, có thể quan sát thấy các rối loạn chức năng thận không hồi phục đến mức vô niệu và tăng urê máu do hoại tử ống thận.
Hệ thống tạo máu: Thường gặp giảm bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu phụ thuộc liều mức độ nhẹ và thông thường là có thể hồi phục. Suy giảm nghiêm trọng chức năng tủy xương sau liều cao cisplatin có thể xảy ra (mất hạt bạch cầu hạt, xơ tủy xương).
Mức giảm bạch cầu cao nhất xảy ra khoảng 14 ngày sau sử dụng cisplatin, và mức giảm tiểu cầu cao nhất sau khoảng 21 ngày (thời gian hồi phục khoảng sau 39 ngày).
Hệ thống tiêu hóa: thường thấy chán ăn, giảm cảm giác vị giác, nôn và buồn nôn, đau bụng và viêm ruột. Thông thường thì các triệu chứng này biến mắt sau 24 giờ.
Độc tính trên ốc tai tiền đình: Thường gặp các rỗi loạn hệ thính giác với triệu chứng ù tai, mắt khả năng nghe, đặc biệt với âm thanh trong khoảng tần số cao, điếc cũng có thể xảy ra nhưng hiếm. Các rối loạn chức năng nghe có thể hồi phục được và thường bị một bên.
Hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên như mắt cảm giác sờ mó. Trong một số trường hợp có thể rối loạn chức năng não như tú lẫn, rồi loạn lời nói, co thắt, liệt, mắt chức năng thiết yếu của não, nhưng hiếm xảy ra.
Những biểu hiện nhiễm độc thần kinh này có thể không hồi phục được và có thể xảy ra sau một liều duy nhất hoặc sau điều trị thời gian dài. Một số hiếm trường hợp có thể phù gai thị gây rồi loạn thị giác nhưng có thể phục hồi được sau khi ngưng thuốc. Cho đến nay đã ghi nhận một trường hợp mắt thị giác một bên do viêm dây thần kinh thị giác hậu nhãn cầu sau đa hóa trị và dung cisplatin tiếp theo sau Tăng acid uric trong máu: thường xảy ra đau khớp và nỗi cục ở chân
Rối loạn điện giải: Hạ magnesi huyết, hạ can-xi huyết và co thắt cơ và/hoặc các thay đổi về điện tâm đồ hiếm khi xảy ra. Phản ứng phản vệ (tăng nhịp tim, hạ huyết áp, khó thở và phù mặt, sốt dị ứng) có thể xảy ra
Gan: Rối loạn chức năng gan làm tăng Transarninase huyết thanh hiếm khi xảy ra và có hồi phục. Xơ gan. Giảm albumin huyết có thể do Cisplatin nhưng hiếm gặp.
Nhiễm độc tim: Rối loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, hiếm khi nhịp tim chậm hoặc nhịp tim nhanh, tim không hiệu quả (ngưng tim).
Hệ miễn dịch: Có thể có phản ứng suy giảm miễn dịch. Thay đỗi nướu (lợi răng: lắng đọng kim loại ở nướu (lợi) răng đã được báo cáo. Nổi cục khu trủ, hiếm khi đau, hồng ban cũng như loét da và viêm tĩnh mạch khu trú có thể xảy ra ở chỉ bị ảnh hưởng sau tiêm thuốc qua đường động mạch và/hoặc qua tinh mach. Các triệu chứng hói tóc, rối loạn sinh tinh trùng và trứng, chứng vú to- đau ở nam giới. Có một số trường hợp xuất hiện bệnh bạch cầu do cisplatin. Các hội chứng rối loạn mạch máu như mạch não, mạch vành, mạch chỉ.
Thông báo cho các bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Những tương tác thuốc được chẩn đoán: tăng BUN, creatinin và acid uric, giảm Ca, Mg, PO,, K. Tăng nồng độ sắt huyết thanh thỉnh thoảng xảy ra.
Nếu phối hợp thuốc với các chất gây ức chế tủy xương hoặc sau khi xạ trị thì độc tính trên tủy xương có thể tăng lên. Phối hợp với lfostamid có thể làm tăng thêm độc tính trên tai.
Trong thời gian điều trị thuốc, việc sử dụng các thuốc gây độc thận và tai (cephalosporin và aminoglycoside) làm tăng độc tính của cisplatin. Trong các trường hợp này, nên tránh dùng các thuốc vừa nêu.
Nếu dùng đồng thời cisplatin với các kháng histamin, buclizine, cyclizine, loxapine, meclizine, phenothiazine, thioxanthen hoặc trimetho benzamide có thể làm tăng triệu chứng nhiễm độc tai như chóng mặt hoặc ù tai.
Tiêm ngừa vacxin siêu vi nên thực hiện ít nhất sau 3 tháng ngừng thuốc.