Arimidex 1mg (Anastrozole) Astra - Thuốc điều trị ung thư vú

450,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-01-10 15:42:14

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-10735-10
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Anastrozole - 1mg
Hạn sử dụng:
60 tháng
Công ty đăng ký:
AstraZeneca Singapore Pte., Ltd.
Xuất xứ:
MỸ
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim

Video

Arimidex 1mg là thuốc gì?

  • Arimidex 1mg là thuôc có dạng viên nén, chứa Anastrozole được biết đến là thuốc cho các phụ nữ độ tuổi sau mãn kinh bị ung thư vú đang ở giai đoạn sớm có thụ thể oestrogen dương tính. Không chỉ vậy thuốc Arimidex 1mg cũng được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân độ tuổi sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn muộn. Thuốc có thể dùng cả trước hoặc sau bữa ăn, dễ dàng tiện lợi mà lại có hiệu quả cao.

Thông tin thuốc Arimidex 1mg

  • Hoạt chất chính: Anastrozole
  • Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.
  • Tên thương mại: Arimidex
  • Dạng bào chế:  Viên nén bao phim.
  • Quy cách đóng gói:  Hộp 2 vỉ x 14 viên.
  • Xuất xứ:  USA.

Hộp thuốc Arimidex 1mg

Thành phần - Hàm lượng/ nồng độ

  • Mỗi viên: Anastrozole 1mg
  • Tá dược vừa đủ 1 viên.

Công dụng - Chỉ định của thuốc Arimidex 1mg

Thuốc Arimidex 1mg có tác dụng gì? dùng điều trị bệnh gì?

  • Arimidex được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính.
  • Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.
  • Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.

Chống chỉ định của thuốc Arimidex 1mg

Không nên sử dụng thuốc Arimidex 1mg khi nào?

  • Bệnh nhân tiền mãn kinh.
  • Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
  • Bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30mL/phút).
  • Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng.
  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozole hoặc với bất kỳ tá dược nào được ghi trong phần Tá dược.
  • Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Arimidex 1mg

  • Cách dùng :
    • Thuốc được sử dụng bằng đường uống
    • Có thể dùng chung hoặc không dùng chung với thức ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến độ hấp thu.
  • Liều dùng:
    • Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1 mg uống ngày 1 lần.
    • Trẻ em: không được khuyến cáo dùng.
    • Tổn thương chức năng thận: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nhẹ hoặc trung bình.
    • Tổn thương chức năng gan: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có bệnh lý gan nhẹ.
    • Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Không nên dùng thuốc Arimidex cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở nhóm bệnh nhân này.
  • Chưa có dữ liệu về tính an toàn của Arimidex ở bệnh nhân có tổn thương gan trung bình hoặc nặng, hoặc ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30mL/phút).
  • Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét DEXA, trước khi bắt đầu điều trị bằng Arimidex và định kỳ sau đó. Việc điều trị hoặc dự phòng bệnh loãng xương nên được bắt đầu khi thích hợp và theo dõi cẩn thận.
  • Chưa có dữ liệu về việc dùng anastrozole với chất có cấu trúc tương tự LHRH. Kết hợp này không nên thực hiện ngoại trừ sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng.
  • Arimidex 1mg làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể làm giảm mật độ khoáng của xương với hậu quả có thể làm tăng nguy cơ gãy xương. Sử dụng các bisphosphonate có thể làm ngưng sự mất chất khoáng của xương do anastrozole ở phụ nữ sau mãn kinh và có thể xem xét áp dụng.
  • Sản phẩm này chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, khiếm khuyết Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ đang mang thai:
    • Chống chỉ định dùng Arimidex 1mg cho phụ nữ đang mang thai
  • Phụ nữ đang cho con bú:
    • Chống chỉ định dùng Arimidex 1mg trong thời gian cho con bú.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Arimidex không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, suy nhược và buồn ngủ đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc Arimidex và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong khi vẫn còn các triệu chứng trên.

Tác dụng phụ của thuốc Arimidex 1mg

  • Trừ phi có ghi chú thêm, những tần suất phân loại dưới đây được tính từ số biến cố ngoại ý được ghi nhận trong 1 nghiên cứu lớn pha III tiến hành trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã dùng thuốc trong 5 năm (nghiên cứu ATAC).
  • Rất thường gặp (≥ 10%):
    • Mạch máu: Cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
    • Toàn thân: Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
    • Rối loạn hệ cơ xương & mô liên kết: Đau khớp/cứng khớp. Viêm khớp.
    • Hệ thần kinh: Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
    • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
    • Da và mô dưới da: Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
  • Thường gặp (≥ 1% - <10%):
    • Hệ sinh sản và tuyến vú: Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Xuất huyết âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình*.
    • Da và mô dưới da: Tóc thưa (rụng tóc), thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Phản ứng dị ứng.
    • Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Nôn mửa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
    • Hệ thần kinh: Ngủ gà, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Hội chứng ống cổ tay**. Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm, mất vị giác và loạn vị giác).
    • Các rối loạn gan mật: Tăng alkaline phosphatase, alanine aminotransferase và aspartate aminotransferase.
    • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, thường ở mức độ nhẹ. Tăng cholesterol huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
    • Rối loạn hệ cơ xương & mô liên kết: Đau nhức xương, đau cơ.
  • Ít gặp (≥ 0,1% - < 1%):
    • Da và mô dưới da: Nổi mề đay.
    • Chuyển hóa & dinh dưỡng: tăng calci huyết (có hoặc không kèm theo hormon cận giáp).
    • Rối loạn hệ cơ xương & mô liên kết: Ngón tay cò súng.
    • Các rối loạn gan mật: Tăng γ-GT và bilirubin. Viêm gan.
    • Hiếm gặp (≥ 0,01% - < 0,1%):
    • Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng. Phản ứng dạng phản vệ. Viêm mao mạch da (bao gồm một số báo cáo ban xuất huyết dạng thấp Henoch-Schönlein).
  • Rất hiếm gặp (< 0,01%):
    • Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson. Phù mạch.
    • Xuất huyết âm đạo thường được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết tố sang điều trị bằng Arimidex. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn.
    • Trong các nghiên cứu lâm sàng, hội chứng ống cổ tay đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với Arimidex nhiều hơn so với những bệnh nhân điều trị với tamoxifen. Tuy nhiên, phần lớn hội chứng này xuất hiện ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt để phát triển bệnh.
    • Vì Arimidex làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể gây giảm mật độ khoáng của xương làm cho một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị gãy xương.

Tương tác thuốc

  • Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung Arimidex với các thuốc khác không gây ra các tương tác thuốc, qua trung gian cytocrome P450, đáng kể trên lâm sàng.
  • Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có bằng chứng nào về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng ở các bệnh nhân được điều trị bằng Arimidex đã sử dụng các thuốc thường được kê toa khác. Chưa có tương tác đáng kể nào trên lâm sàng với các bisphosphonate.
  • Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.

Tình trạng quên liều, quá liều thuốc và xử lí

  • Quên liều:
    • Hãy dùng càng sớm càng tốt nếu quên dùng một liều thuốc. Tuy nhiên, nếu gần so với liều tiếp theo, bạn nên uống liều tiếp theo vào thời điểm được chỉ định mà không cần gấp đôi liều mà bác sỹ hướng dẫn..
  • Quá liều:
    • Kinh nghiệm lâm sàng do vô ý sử dụng thuốc quá liều còn giới hạn. Các nghiên cứu ở động vat cho thấy anastrozol ít có độc tính cấp. Các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những liều khác nhau của Anastrozol, lên tới 60 mg liễu duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, cho thấy các liều này đều được dung nạp tốt.
    • Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của Anastrozol có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Không có chất giải độc đặc hiệu nào trong trường hợp dùng quá liều Anastrozol và xử trí thường là điều trị triệu chứng.
    • Khi xử trí một trường hợp quá liễu, cần xem xét đến khả năng có thể đã sử dụng đa trị liệu. Có thể cho gây nôn nếu bệnh nhân còn tỉnh. Thẩm phân có thể hữu ích vì Anastrozol không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tổn và theo dõi sát bệnh nhân.​

Đặc tính dược lý và cơ chế hoạt động

Đặc tính dược lực học

  • Arimidex là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroide, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, estradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang estrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó estrone chuyển thành estradiol. Sự giảm lượng estradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Arimidex với liều 1 mg hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng estradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh.
  • Arimidex không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay estrogen.
  • Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid.
  • Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm ngay từ đầu
    • Trong một nghiên cứu lớn pha III trên 9.366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã được dùng thuốc trong 5 năm, Arimidex đã chứng tỏ tốt hơn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian sống còn không bệnh. Arimidex đã được ghi nhận cho lợi ích nhiều hơn so với tamoxifen đối với thời gian sống còn không bệnh ở nhóm bệnh nhân đã được xác định trước nghiên cứu là có thụ thể nội tiết dương tính.
    • Arimidex tốt hơn hẳn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian đến khi tái phát bệnh. Sự khác biệt về thời gian đến khi tái phát bệnh có ý nghĩa hơn so với thời gian sống còn không bệnh ở cả nhóm bệnh nhân được phân tích theo ý định điều trị (Intention To Treat-ITT) và nhóm bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính.
    • Arimidex vượt trội hơn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian đến khi tái phát di căn xa. Số lượng bệnh nhân dùng Arimidex cũng kéo dài thời gian sống còn không di căn xa hơn so với bệnh nhân dùng tamoxifen.
    • Lợi ích về sống còn toàn bộ của tamoxifen vẫn được duy trì khi dùng Arimidex. Một phân tích thêm về thời gian đến khi tử vong sau khi bệnh tái phát đã cho thấy số lượng bệnh nhân dùng Arimidex kéo dài thời gian sống đến khi tử vong nhiều hơn hẳn so với tamoxifen.
    • Nói chung, Arimidex dung nạp tốt. Các biến cố ngoại ý sau đã được báo cáo cho dù có liên hệ nhân quả với thuốc hay không. Bệnh nhân đang dùng Arimidex ít bị đỏ bừng mặt, xuất huyết âm đạo, xuất tiết âm đạo, ung thư nội mạc tử cung, biến cố huyết khối tĩnh mạch và biến cố thiếu máu não cục bộ hơn so với bệnh nhân dùng tamoxifen. Bệnh nhân dùng Arimidex có sự gia tăng các rối loạn khớp (kể cả viêm khớp, thoái hóa khớp và đau khớp) và gãy xương nhiều hơn so với bệnh nhân đang dùng tamoxifen. Tỷ lệ gãy xương ở nhóm Arimidex là 22 trên 1000 bệnh nhân-năm đã được ghi nhận so với 15 trên 1000 bệnh nhân-năm ở nhóm dùng tamoxifen với thời gian theo dõi bình quân là 68 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân gãy xương khi dùng Arimidex nằm trong phạm vi tỷ lệ gãy xương đã được báo cáo ở nhóm dân số sau mãn kinh tương ứng độ tuổi.
    • Khi dùng phối hợp Arimidex và tamoxifen, hiệu quả và tính an toàn cũng chỉ tương tự như khi dùng tamoxifen riêng lẻ bất luận tình trạng thụ thể nội tiết. Cơ chế chính xác của điều này vẫn chưa rõ. Người ta không nghĩ rằng điều này là do kết quả giảm khả năng ức chế estradiol của Arimidex.
  • Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm cho bệnh nhân đang điều trị hỗ trợ với tamoxifen
    • Một thử nghiệm pha III (ABCSG 8) thực hiện trên 2579 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính đang điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen cho thấy bệnh nhân được chuyển sang dùng Arimidex có thời gian sống không bệnh kéo dài vượt trội hơn so với những bệnh nhân tiếp tục dùng tamoxifen.
    • Thời gian đến khi tái phát bệnh, thời gian đến khi tái phát tại chỗ hoặc di căn xa và thời gian tái phát di căn xa đều chứng tỏ Arimidex tốt hơn hẳn về mặt thống kê, phù hợp với kết quả về thời gian sống không bệnh. Tần suất xảy ra ung thư vú đối bên rất thấp ở cả 2 nhánh điều trị, với thuận lợi nghiêng về số bệnh nhân dùng Arimidex. Tỷ lệ sống còn toàn bộ tương tự như nhau ở hai nhóm điều trị.
    • Hai thử nghiệm tương tự khác (GABG/ARNO 95 và ITA) với Arimidex, cũng như phân tích kết hợp ABCSG 8 và GABG/ARNO 95, đều hỗ trợ cho kết quả này.
    • Tính an toàn của Arimidex trong 3 nghiên cứu này đều phù hợp với tính an toàn trên phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể dương tính đã biết trước đây.
  • Nghiên cứu phối hợp anastrozole với bisphosphonate risedronate (SABRE)
    • Mật độ khoáng của xương (BMD)
    • Trong nghiên cứu SABRE pha III/IV, 234 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính điều trị bằng Arimidex 1mg/ngày được phân loại thành các nhóm có nguy cơ thấp, trung bình và cao dựa theo nguy cơ dễ gãy xương hiện có. Chỉ số chính để đánh giá hiệu quả là mật độ xương sống thắt lưng được phân tích bằng máy quét DEXA. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị với vitamin D và canxi. Bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ thấp được đơn trị bằng Arimidex (N=42), bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ trung bình được điều trị ngẫu nhiên bằng Arimidex phối hợp với risedronate 35 mg 1 lần/tuần (N=77) hoặc Arimidex phối hợp với giả dược (N=77) và bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ cao được điều trị bằng Arimidex phối hợp với risedronate 35 mg 1 lần/tuần (N=38). Tiêu chí nghiên cứu chính là sự thay đổi mật độ xương sống thắt lưng ở thời điểm tháng điều trị thứ 12 so với giá trị ban đầu.
    • Phân tích chủ yếu trong 12 tháng cho thấy bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ dễ gãy xương từ trung bình đến cao được điều trị bằng Arimidex 1mg/ngày phối hợp với risedronate 35 mg 1 lần/tuần không có sự giảm mật độ của xương (được đánh giá bằng mật độ khoáng xương sống thắt lưng qua máy quét DEXA). Hơn nữa, không ghi nhận được sự giảm BMD có ý nghĩa thống kê ở nhóm có nguy cơ thấp được đơn trị bằng Arimidex 1mg/ngày. Biến số hiệu lực thứ cấp là sự thay đổi mật độ khoáng toàn phần xương hông ở tháng thứ 12 so với ban đầu cũng cho cùng một kết quả.
    • Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng cho thấy nên xem xét sử dụng bisphosphonate để kiểm soát sự mất chất khoáng của xương có thể xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị bằng Arimidex.
  • Lipid
    • Trong nghiên cứu SABRE, những bệnh nhân điều trị bằng Arimidex phối hợp với risedronate chịu tác động trung tính đối với lipid huyết tương.
  • Nhi khoa
    • 3 thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên các bệnh nhi (2 thử nghiệm trên các bệnh nhi nam ở tuổi dậy thì bị chứng nữ nhũ hóa và 1 thử nghiệm trên bệnh nhi nữ bị hội chứng McCune-Albright).
  • Các nghiên cứu về chứng nữ nhũ hóa
    • Thử nghiệm 0006 là nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm trên 82 bệnh nhi nam ở tuổi dậy thì (từ 11 đến 18 tuổi) bị chứng nữ nhũ hóa hơn 12 tháng được điều trị bằng Arimidex 1 mg/ngày hoặc giả dược hàng ngày trong 6 tháng. Không ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa về số bệnh nhân có thể tích vú toàn phần giảm 50% hoặc nhiều hơn sau 6 tháng điều trị giữa nhóm được điều trị bằng Arimidex 1 mg và nhóm giả dược.
    • Thử nghiệm 0001 là nghiên cứu dược động học nhãn mở, đa liều dùng Arimidex 1 mg/ngày trên 36 bệnh nhi nam ở tuổi dậy thì bị chứng nữ nhũ hóa ít hơn 12 tháng. Mục tiêu thứ cấp là đánh giá tỉ lệ bệnh nhân có sự giảm thể tích trên cả 2 vú ít nhất 50% so với giá trị ban đầu giữa ngày thứ nhất và sau 6 tháng điều trị và tính an toàn cũng như khả năng dung nạp của bệnh nhân. Một phân nhóm dược lực học gồm 25 bệnh nhi nam được chọn lọc từ nghiên cứu để khảo sát lợi ích tiềm năng của anastrozole. Đã ghi nhận thể tích vú toàn phần giảm ≥ 50% sau 6 tháng trên 55,6% bệnh nhi (được đo bằng siêu âm) và 77,8% bệnh nhi (được đo bằng compa đo lường) (đây là các kết quả ghi nhận từ dữ liệu, không thực hiện phân tích thống kê).
  • Nghiên cứu hội chứng McCune-Albright
    • Thử nghiệm 0046 là thử nghiệm thăm dò quốc tế, đa trung tâm, nhãn mở của Arimidex trên 28 bệnh nhi nữ (từ 2 đến ≤ 10 tuổi) bị hội chứng McCune-Albright (MAS). Mục tiêu chính là đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Arimidex 1mg/ngày trên bệnh nhân bị MAS. Hiệu quả của điều trị trong nghiên cứu dựa trên tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đề ra liên quan đến xuất huyết âm đạo, mật độ xương theo lứa tuổi và tốc độ phát triển.
    • Không ghi nhận thay đổi có ý nghĩa thống kê đối với tần suất số ngày xuất huyết âm đạo trong điều trị. Không có thay đổi có ý nghĩa trên lâm sàng đối với mức độ phân loại theo Tanner, thể tích trung bình của buồng trứng hoặc thể tích trung bình của tử cung. Không ghi nhận thay đổi có ý nghĩa thống kê về độ tăng mật độ xương theo tuổi trong điều trị so với trước khi điều trị. Tốc độ phát triển (cm/năm) giảm có ý nghĩa (p < 0,05) từ giai đoạn tiền điều trị so với giai đoạn điều trị từ tháng đầu tiên đến tháng 12 và từ giai đoạn tiền điều trị so với 6 tháng cuối (tháng 7 đến tháng 12). Trong số bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo trước khi điều trị, có 28% bệnh nhân giảm ≥ 50% tần xuất số ngày xuất huyết trong điều trị, 40% bệnh nhân ngưng xuất huyết trên 6 tháng và 12% bệnh nhân ngưng xuất huyết trên 12 tháng.
    • Đánh giá tổng quan của các biến cố ngoại ý ở trẻ em dưới 18 tuổi cho thấy không có mối quan ngại nào về tính an toàn và khả năng dung nạp

Dược động học

  • Anastrozole được hấp thu nhanh và thường đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi uống (khi đói). Anastrozole được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu chứ không làm giảm mức độ hấp thu của thuốc. Sự thay đổi nhỏ của tốc độ hấp thu không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc ở pha ổn định trong huyết tương khi dùng liều Arimidex duy nhất trong ngày. Khoảng 90-95% nồng độ của anastrozole ở pha ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng nào cho thấy các tham số về dược động học của anastrozole phụ thuộc vào liều dùng hoặc thời gian sử dụng. Dược động học của anastrozole cũng không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữ sau mãn kinh.
  • Anastrozole chỉ gắn kết 40% với protein huyết tương.
  • Ở bệnh nhi nam bị chứng nữ nhũ hóa ở tuổi dậy thì, anastrozole được hấp thu nhanh, phân bố rộng rãi và thải trừ chậm với thời gian bán thải xấp xỉ 2 ngày. Ở bệnh nhi nữ, độ thanh thải của anastrozole thấp hơn bệnh nhi nam nhưng nồng độ và thời gian tiếp xúc cao hơn. Ở bệnh nhi nữ, anastrozole được phân bố rộng rãi và thải trừ chậm với thời gian bán thải ước lượng xấp xỉ 0,8 ngày.
  • Ở các bệnh nhân nữ sau mãn kinh, anastrozole được chuyển hóa mạnh, ít hơn 10% liều ban đầu được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ sau khi uống. Anastrozole được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydroxy hóa, và glucuronic hóa. Sản phẩm chuyển hóa được bài tiết chủ yếu ra nước tiểu. Triazole, sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương, không có hiệu quả ức chế men aromatase.
  • Độ thanh thải biểu kiến của anastrozole sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan ổn định hay tổn thương thận thì tương tự với độ thanh thải ở người tình nguyện khỏe mạnh

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh ánh sáng.
  • Để xa tầm tay của trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 60 tháng

Nhà Sản xuất

  • AstraZeneca Pharm LP USA - MỸ

Sản phẩm tương tự

Thuốc Arimidex 1mg giá bao nhiêu?

  • Giá thuốc Arimidex 1mg có thể thay đổi giữa các hiệu thuốc, và từng thời điểm khác nhau.
  • Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Thuốc Arimidex 1mg mua ở đâu Hà Nội, HCM?

  • Mua Thuốc Arimidex 1mg tại Ung Thư TAP. Bạn có thể thực hiện bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 
  • Hướng dẫn sử dụng.​

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân

Một số câu hỏi thường gặp về thuốc Arimidex 1mg

Sử dụng thuốc Arimidex có gây rụng tóc không?

  • Trả lời: Một số phụ nữ dùng các phương pháp điều trị hormone ung thư vú tamoxifen, letrozole và exemestane cũng có thể bị mỏng tóc do tác dụng hạ estrogen của các phương pháp điều trị này. Tuy nhiên, những phương pháp điều trị này không có khả năng gây rụng tóc hoàn toàn.

Dùng thuốc Arimidex 1mg trong thời gian bao lâu thì có hiệu quả?

  • Trả lời: Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ dùng Arimidex 1mg trong 5 năm. Các bác sĩ có thể khuyên rằng một số phụ nữ dùng nó trong một khoảng thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn…

Sử dụng thuốc Arimidex anastrozole có tốt hơn tamoxifen không?

  • Trả lời: Kết quả được báo cáo trước đây cho thấy anastrozole tốt hơn một chút so với tamoxifen trong việc ngăn ngừa tái phát. Tuy nhiên, còn phải phụ thuộc vào tình trạng và độ tương thích của mỗi bệnh nhân.

Video về Arimidex 1mg

Video hướng dẫn sử dụng Arimidex 1mg


Câu hỏi thường gặp

  • Arimidex 1mg (Anastrozole) Astra - Thuốc điều trị ung thư vú có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB