Femara 2.5mg (Letrozole) là thuốc gì?
- Femara 2.5mg là thuốc điều trị ung thư vú có xuất xứ tại Novartis - Thụy Sĩ. Ngoài ra thì Thuốc Femara 2.5mg còn được các bác sĩ sử dụng để kích thích buồng trứng từ năm 2001. Thuốc kích trứng Femara tab 2.5mg được sử dụng để điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu có thụ thể hormone dương tính, và nó cũng được dùng để điều trị ung thư vú tiến triển ở bệnh nhân trước đây đã được điều trị với các thuốc kháng estrogen
Thông tin thuốc
- Hoạt chất chính: Letrozole.
- Nhóm thuốc:Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.
- Tên thương mại: Femara 2.5mg
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Xuất xứ: Thụy Sĩ.
Thành phần - hàm lượng
- Thành phần chính: Letrozole 2.5 mg.
- Tá dược khác: Silic dạng keo khan, Cellulose vi tinh thể, Lactose Monohydrat, Magnesi Stearat, Tinh bột ngô, Tinh bột Natri Glycollate, Hydroxypropyl Methylcellulose, Polyethylene Giycol 8000, Talc, Titan Dioxid (E 171), Oxid sắt màu vàng (E 172).
Đặc tính dược lý và cơ chế hoạt động
Dược lực học:
- Letrozole là một loại thuốc ức chế men aromatase không steroid. Nó ức chế enzyme aromatase bằng cách cạnh tranh gắn vào hem của tiểu đơn vị cytochrome P450 của enzym, từ đó dẫn đến giảm sinh tổng hợp estrogen trong tất cả các mô.
Dược động học:
- Hấp thu: Letrozole được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn từ đường tiêu hóa sau khi uống.
- Phân bố: Letrozole gắn với protein huyết tương khoảng 60%, chủ yếu là với albumin (55%).
- Chuyển hóa: Độ thanh thải về chuyển hóa đối với chất chuyển hóa carbinol không có hoạt tính dược lý là đường đào thải chính của letrozole (CLm= 2,1 L/giờ) nhưng tương đối chậm khi so với lưu lượng máu qua gan (khoảng 90 L/giờ). Các iso enzyme 3A4 và 2A6 cytochrome P450 được biết là có khả năng biến đổi letrozole thành chất chuyển hóa này.
- Thải trừ: Thời gian bán thải biểu kiến cuối trong huyết tương trong khoảng 2 đến 4 ngày. Sau khi dùng 2,5 mg/ngày, nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 2-6 tuần.
Công dụng - Chỉ định của thuốc Femara 2.5mg (Letrozole)
Thuốc Femara 2.5mg có tác dụng gì? dùng cho bệnh gì?
- Điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm có thụ thể nội tiết dương tính.
- Điều trị bổ trợ kéo dài cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm trước đây đã được trị liệu bổ trợ chuẩn bằng tamoxifen trong vòng 5 năm.
- Điều trị bước một cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa phụ thuộc nội tiết.
- Điều trị ung thư vú tiến xa ở phụ nữ có tình trạng nội tiết mãn kinh tự nhiên hoặc nhân tạo, trước đây đã được điều trị với thuốc kháng estrogen sau khi có tái phát hoặc bệnh tiến triển.
- Điều trị tân bổ trợ ở phụ nữ ung thư vú sau mãn kinh với thụ thể nội tiết dương tính, HER-2 âm tính khi hóa trị liệu không phù hợp và phẫu thuật ngay lập tức không được chỉ định.
- Kích buồng trứng khi các liệu pháp bổ sung tăng chất lượng trứng, tăng rụng trứng như clomiphene citrate không hiệu quả. Kích thích buồng trứng trong kích trứng làm thụ tinh nhân tọa ( bơm IUI ) hoặc kết hợp kích trứng trong IVF

Hình ảnh thuốc Femara 2.5mg mẫu mới
Chống chỉ định của thuốc Femara 2.5mg (Letrozole)
Không sử dụng thuốc Femara tab 2.5mg ở những trường hợp nào?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất Letrozole hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tình trạng nội tiết tiền mãn kinh.
- Phụ nữ có thai, cho con bú.
Liều lượng - Cách dùng của thuốc Femara 2.5mg (Letrozole)
Uống thuốc kích trứng Femara 2.5mg như thế nào?
Cách dùng:
- Thuốc Femara được sử dụng bằng đường uống
- Có thể dùng chung hoặc không dùng chung với thức ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến độ hấp thu.
Liều dùng:
- Người lớn và bệnh nhân cao tuổi:
- Liều Femara được khuyến cáo là 2.5 mg, 1 lần/ ngày. Trong điều trị bổ trợ và bổ trợ kéo dài, nên tiếp tục dùng Femara trong 5 năm hoặc cho đến khi có tái phát khối u, tùy theo sự kiện nào đến trước. Ở bệnh nhân bị di căn, cần tiếp tục điều trị bằng Femara cho đến khi thấy rõ sự tiến triển của khối u. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
- Trẻ em:
- Không dùng thuốc này cho trẻ em.
- Bệnh nhân bị suy gan và/ hoặc suy thận:
- Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận (Độ thanh thải Creatinine > 10 ml/ phút). Tuy nhiên, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân bị suy gan nặng.
Femara 2.5mg sử dụng trong kích trứng
- Liều thông thường: 1 viên/ngày hoặc theo chỉ định của bác sỹ.
- Sử dụng liên tục trong 5 ngày.
Sử dụng thuốc Femara 2.5mg kích trứng trong bao lâu thì có hiệu quả?
- Thường thì thuốc kích trứng được uống vào ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt để có thể làm tăng số lượng nang noãn và tăng kích thước nang noãn, làm dày niêm mạc tử cung và khi tiến hành quan hệ tình dục trong thời điểm này sẽ đạt được kết quả thụ thai cao nhất.
- Điều trị bằng thuốc Femara 2.5mg sẽ được thực hiện trong 5 ngày liên tục.
- Một số chuyên gia về khả năng sinh sản khuyên bạn nên uống thuốc vào các ngày 3, 4, 5, 6 và 7 của chu kỳ của bạn.
Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng
- Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Suy thận: Fermara chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 10mL/phút. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với những bệnh nhân này trước khi dùng Femara.
- Suy gan: Ở bệnh nhân bị suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh loại C), nồng độ toàn thân và thời gian bán thải cuối cùng xấp xỉ gấp đôi so với người tình nguyện khỏe mạnh. Vì vậy những bệnh nhân này phải được giám sát chặt chẽ.
- Tác động trên xương: Femara là một tác nhân làm giảm estrogen mạnh. Phụ nữ có tiền sử loãng xương và/hoặc gãy xương, hoặc người có nguy cơ loãng xương cao, cần làm đánh giá mật độ khoáng xương chính thức trước khi bắt đầu điều trị bổ trợ và điều trị bổ trợ kéo dài, và theo dõi trong và sau điều trị với letrozole. Cần bắt đầu điều trị hoặc dự phòng loãng xương một cách phù hợp và theo dõi cẩn thận. Khi lên kế hoạch điều trị bổ trợ, lịch điều trị theo thứ tự (dùng letrozole 2 năm, tiếp theo dùng tamoxifen 3 năm) có thể được xem xét tùy thuộc vào tình trạng an toàn của bệnh nhân.
- Phụ nữ mãn kinh: Ở những bệnh nhân mà tình trạng mãn kinh không rõ ràng, nên đo lượng LH (luteinising hormone), FSH (follicle-stimulating hormone) và/hoặc estradiol trước khi bắt đầu điều trị với Femara. Chỉ những phụ nữ đã chắc chắn sau mãn kinh mới nên dùng Femara.
- Sinh sản: Tác động dược lý của letrozole là làm giảm việc sản xuất estrogen bằng cách ức chế enzyme aromatase. Ở phụ nữ tiền mãn kinh, việc ức chế tổng hợp estrogen đưa đến việc tăng hàm lượng gonadotropin (LH, FSH) theo cơ chế phản hồi. Lượng FSH gia tăng làm kích thích tăng trưởng nang, và có thể gây ra rụng trứng.
- Tương tác: Khi dùng Femara với tamoxifen, nên tránh sử dụng các điều trị kháng estrogen hoặc có chứa estrogen khác vì những chất này có thể làm giảm tác động dược lý của letrozole. Người ta chưa rõ cơ chế của tương tác này.

Hình ảnh hộp thuốc và vỉ thuốc Femara 2.5mg
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
- Thời kỳ mang thai:
- Letrozol có thể gây độc với thai nhi. Hiện tại letrozol chỉ sử dụng cho phụ nữ sau mãn kinh. Trong tình trạng đe dọa tính mạng hoặc bệnh rất nặng mà không thể điều trị bằng thuốc khác an toàn hơn mới chỉ định letrozol ở phụ nữ mang thai. Khi điều trị, cần cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ độc với thai nhi hoặc sảy thai.
- Thời kỳ cho con bú:
- Cho đến nay chưa có thông tin về việc letrozol có qua sữa mẹ hay không, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng letrozol ở phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc
- Tình trạng mệt mỏi và chóng mặt đã được ghi nhận khi sử dụng Femara 2.5mg và thỉnh thoảng có báo cáo về buồn ngủ.
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Femara tab 2.5mg (Letrozole)
Sử dụng thuốc Femara tab 2.5mg có thể gây các tác dụng phụ như:
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
- Ít gặp: Nhiễm trùng đường tiểu.
- U tân sinh lành tính, ác tính và không đặc hiệu:
- Rối loạn chuyển hóa năng lượng:
- Hay gặp: Chán ăn, tăng ngon miệng, tăng Cholesterol máu.
- Ít gặp: Phù nề toàn thân.
- Rối loạn tâm thần:
- Hay gặp: Trầm cảm.
- Ít gặp: Lo âu.
- Rối loạn hệ thần kinh:
- Hay gặp: Nhức đầu, chóng mặt.
- Ít gặp: Buồn ngủ, mất ngủ, giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não, hội chứng ống cổ tay.
- Rối loạn ở mắt:
- Ít gặp: Đục thủy tinh thể, kích ứng mắt, nhìn mờ.
- Rối loạn ở tim:
- Ít gặp: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn mạch:
- Ít gặp: Viêm tĩnh mạch huyết khối, tăng huyết áp, các biến cố do tim thiếu máu cục bộ.
- Hiếm gặp: Thuyên tắc phổi, huyết khối động mạch, nhồi máu mạch máu não.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Rối loạn tiêu hóa:
- Hay gặp: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy.
- Ít gặp: Đau bụng, viêm miệng, khô miệng.
- Rối loạn gan mạch:
- Ít gặp: Tăng men gan.
- Rất hiếm gặp: Viêm gan.
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Hay gặp: Rụng tóc, tăng đổ mồ hôi, nổi ban.
- Ít gặp: Ngứa, da khô, nổi mè đay.
- Rất hiếm gặp: Phù mạch, phản ứng phản vệ, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Rất hay gặp: Nóng bừng.
- Hay gặp: Mệt mỏi, phù ngoại biên.
- Ít gặp: Sốt, khô niêm mạc, khát.
- Nghiên cứu:
- Hay gặp: Tăng cân.
- Ít gặp: Sụt cân.
- Khi có các biểu hiện bất thường cần thông báo ngay với bác sỹ để được chữa trị kịp thời.
Tương tác của thuốc Femara 2.5mg (Letrozole)
- Letrozole được chuyển hóa chủ yếu trong gan và các enzyme của cytochrome P450 là CYP3A4 và CYP2A6 làm trung gian chuyển hóa thải trừ letrozole. Do đó, việc thải trừ letrozole ra khỏi máu có thể bị ảnh hưởng bởi những thuốc có ảnh hưởng đến enzyme CYP3A4 và CYP2A6. Sự chuyển hóa của letrozole dường như có ái lực thấp đối với CYP3A4 bởi vì enzyme này không thể bão hòa ở các nồng độ cao hơn 150 lần so các nồng độ có trong huyết tương của letrozole ở trạng thái ổn định trong tình huống lâm sàng tiêu biểu.
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ Letrozole trong huyết thanh:
- Các thuốc ức chế hoạt động của enzyme CYP3A4 và CYP2A6 có thể làm giảm chuyển hóa của letrozole và do đó làm tăng nồng độ của letrozole trong huyết tương. Việc sử dụng đồng thời các thuốc này làm ức chế mạnh các enzyme (các thuốc ức chế mạnh CYP3A4: bao gồm nhưng không giới hạn ở ketoconazole, itraconazole, voriconazole, ritonavir, clarithromycin, và telithromycin; CYP2A6 (như methoxsalen) có thể gây tăng nồng độ letrozole toàn thân. Do đó, người ta khuyến cáo là nên thận trọng đối với những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men CYP3A4 và CYP2A6.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Letrozole trong huyết thanh
- Các chất cảm ứng hoạt tính CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa letrozole và như thế làm giảm nồng độ letrozole trong huyết tương. Việc sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A4 (như phenytoin, rifampicin, carbamazepine, phenobarbital, và St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ letrozole toàn thân. Do đó khuyến cáo nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các chất cảm ứng CYP3A4. Các chất cảm ứng CYP2A6 chưa được biết rõ.
- Sử dụng đồng thời Femara (2,5mg) và tamoxifen 20 mg mỗi ngày làm giảm nồng độ letrozole huyết tương khoảng 38%. Kinh nghiệm lâm sàng trong những thử nghiệm ung thư vú bước 2 cho thấy cả tác dụng điều trị của liệu pháp Femara và sự xuất hiện các tác dụng phụ đều không tăng nếu sử dụng Femara ngay sau khi dùng tamoxifen. Cơ chế của tương tác này chưa được biết rõ.
- Các thuốc có thể bị Letrozole làm thay đổi nồng độ của chúng trong huyết thanh
- Trong điều kiện in vitro, letrozole ức chế các isoenzyme CYP2A6 của hệ cytochrome P450 và, ức chế vừa phải CYP2C19, nhưng người ta chưa hiểu rõ tác động này trên lâm sàng. Do đó nên thận trọng khi dùng đồng thời letrozole với những thuốc mà sự thải trừ của chúng phụ thuộc chủ yếu vào CYP2C19 và chỉ số điều trị hẹp (như phenytoin, clopidogrel). Người ta chưa biết cơ chất nào với chỉ số điều trị hẹp đối với CYP2A6.
- Các nghiên cứu tương tác lâm sàng với cimetidine (một thuốc ức chế không đặc hiệu CYP2C19 và CYP3A4 và warfarin (cơ chất nhạy cảm đối với CYP2C9 với cửa sổ điều trị hẹp và thường được sử dụng đồng thời trong nhóm đối tượng bệnh nhân của letrozole) cho thấy sử dụng đồng thời Femara với những thuốc này không đưa đến các tương tác thuốc có tác động đáng kể về mặt lâm sàng.
- Một tổng quan của các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có bằng chứng về tương tác khác có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc kê đơn thông dụng.
Quên liều
- Nên uống ngay liều bỏ lỡ ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, nên bỏ luôn liều đã bị lỡ, và bệnh nhân nên tiếp tục với lịch uống thuốc bình thường. Không nên tăng liều lên gấp đôi bởi vì liều dùng hàng ngày cao hơn liều khuyến cáo 2,5 mg có thể làm tăng nồng độ toàn thân vượt mức tỉ lệ thuận.
Tình trạng quá liều và xử lí
- Quá liều: Đã ghi nhận một số rất ít trường hợp bị quá liều Femara.
- Cách xử lý: Chưa rõ biện pháp điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều.
- Biện pháp xử lý là điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.

Những hộp thuốc Femara 2.5mg film kapli tablet chính hãng
Femara 2.5mg kích trứng có tốt không?
- Thực tế thì không thể đánh giá được việc này cụ thể như thế nào, tuy nhiên thuốc Femara 2.5mg được các bác sĩ sử dụng để kích thích buồng trứng từ năm 2001, ưu điểm của nó là ít tác dụng phụ hơn so với Clomid và cơ hội mang thai nhiều hơn.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
- Tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Sản phẩm tương tự
Thuốc Femara 2.5mg (Letrozole) giá bao nhiêu tiền?
- Thuốc Femara 2.5mg kích trứng có giá thay đổi giữa các hiệu thuốc và thời điểm khác nhau.
- Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Thuốc Femara 2.5mg (Letrozole) mua ở đâu?
- Thuốc Femara 2.5mg kích trứng đang được bán tại Ung Thư TAP. Mua hàng bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng.
- Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
- Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Nguồn tham khảo
- Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
- Hướng dẫn sử dụng của thuốc.
Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân