Acenocoumarol 4mg - Thuốc phòng và điều trị nhồi máu cơ tim

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-04-21 16:03:33

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-22294-15 (Có thẻ kho kèm theo)
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Acenocoumarol 4mg
Công ty đăng ký:
CTCP SPM
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế:
Viên nén

Video

Acenocoumarol 4mg là thuốc gì?

  • Acenocoumarol 4 là thuốc được nghiên cứu và phát triển bởi dây truyền sản xuất hiện đại của Công Ty Cổ Phần SPM . Thuốc Acenocoumarol 4mg đã và đang được rất nhiều bệnh nhân cũng như bác sĩ tin dùng với công dụng hữu hiệu ngay từ những liều sử dụng đầu tiên. 

Thông tin cơ bản

  • Hoạt chất chính: Acenocoumarol
  • Phân loại hoạt chất: Thuốc điều trị và giảm nguy cơ về tim mạch.
  • Tên thương mại: Acenocoumarol 4
  • Phân dạng bào chế: Viên nén
  • Cách đóng gói sản phẩm: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Xuất xứ: Việt Nam

Thành phần – hàm lượng

  • Acenocoumarol 4mg
  • Tá dược vừa đủ.

Công dụng – chỉ định của thuốc Acenocoumarol 4mg

Thuốc Acenocoumarol 4 có tác dụng gì? điều trị bệnh gì?:

  • Bệnh tim gây tắc mạch: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo.
  • Nhồi máu cơ tim: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin; Dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim khi không dùng được aspirin.
  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi và dự phòng tái phát khi thay thế tiếp cho heparin.
  • Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
  • Dự phòng huyết khối trong ống thông..

Chống chỉ định của thuốc Acenocoumarol 4mg

Không sử dụng thuốc Acenocoumarol 4 khi nào?

  • Quá mẫn cảm với dẫn chất coumarin hay bất kỳ thành phần nào trong công thức.
  • Suy gan nặng.
  • Giãn tĩnh mạch thực quản.
  • Nguy cơ chảy máu, mới can thiệp ngoại khoa về mắt hoặc thần kinh, hoặc có thể phải mổ lại.
  • Tai biến mạch máu não (ngoại trừ nghẽn mạch ở nơi khác).
  • Suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin < 20 ml/phút).
  • Loét dạ dày -tá tràng đang tiến triển.
  • Không được phối hợp với
  • Aspirin liều cao, thuốc NSAID nhân pyrazolyl, Chloramphenicol, Diflunisal.
  • Miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo.

Cách dùng - Liều dùng thuốc Acenocoumarol 4

  • Cách dùng
    • Acenocoumarol 4mg được dùng bằng đường uống. Viên thuốc phải được nuốt nguyên với nước.
  • Liều dùng
    • Liều của acenocoumarol phải được cá nhân hóa. Nếu giá trị PT/INR nằm trong khoảng bình thường trước khi bắt đầu điều trị, thời biểu liều sau được khuyến cáo: 
    • Liều ban đầu có ích nằm trong khoảng 2 mg/ngày đến 4 mg/ngày, không dùng liều ban đầu cao hơn. Việc điều trị cũng có thể bắt đầu với chế độ liều ban đầu cao hơn, thường 6 mg vào ngày đầu tiên và sang ngày thứ hai là 4 mg.
    • Nếu thời gian thromboplastin lúc đầu là bình thường, việc điều trị phải được xây dựng với sự thận trọng. 
    • Các bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi), các bệnh nhân bị bệnh gan hoặc suy tim nặng có sung huyết gan hoặc các bệnh nhân bị suy dinh dưỡng có thể yêu cầu liều thấp hơn trong quá trình điều trị ban đầu và duy trì.
    • Đo thời gian thromboplastin phải được thực hiện hàng ngày ở bệnh viện bắt đầu từ liều thứ hai hoặc thứ ba cho đến khi tình trạng đông máu được ổn định trong khoảng mục tiêu. Khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra có thể được mở rộng ra trễ hơn, tùy thuộc vào sự ổn định của kết quả. Mẫu máu để thực hiện các kiểm tra ở phòng thí nghiệm phải luôn luôn được thực hiện cùng thời gian trong ngày.
    • Điều trị duy trì và các kiểm tra đông máu:
      • Liều duy trì của acenocoumarol thay đổi từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác và phải được kiểm tra riêng biệt trên cơ sở giá trị PT/INR. PT/INR phải được đánh giá ở khoảng thời gian đều đặn như ít nhất một lần một tháng. 
      • Liều duy trì nhìn chung nằm trong khoảng 1 đến 8 mg hàng ngày tùy thuộc vào bệnh nhân riêng biệt, các bệnh khác trong cơ thể, chỉ định lâm sàng và tăng cường mong muốn kháng đông máu. 
      • Tùy thuộc vào chỉ định lâm sàng, tăng cường tối ưu kháng đông máu hoặc khoảng điều trị được nhắm tới nhìn chung nằm giữa các giá trị INR 2.0 và 3.5. Giá trị INR cao hơn tới 4.5 có thể được yêu cầu các trường hợp riêng. INR* được khuyến cáo cho điều trị kháng đông máu dùng đường uống

Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Acenocoumarol 4mg

  • Sự chuyển đổi từ điều trị bằng heparin
    • Trong các trạng thái lâm sàng yêu cầu kháng đông máu nhanh, điều trị ban đầu bằng heparin được thích hơn vì tác dụng kháng đông máu của acenocoumarol chậm. Việc chuyển đổi sang acenocoumarol có thể bắt đầu đồng thời với điều trị bằng heparin hoặc có thể chậm lại tùy thuộc vào trạng thái lâm sàng.
    • Để đảm bảo kháng đông máu tiếp diễn, khuyến cáo nên tiếp tục kê đơn điều trị bằng heparin đủ liều trong ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng acenocoumarol và tiếp tục điều trị bằng heparin đến khi INR nằm trong khoảng mục tiêu ít nhất hai ngày liên tục. Trong giai đoạn chuyển đổi, giám sát chặt tác dụng kháng đông máu là cần thiết. 
  • Điều trị trong nha khoa và phẫu thuật
    • Các bệnh nhân dùng acenocoumarol, người trải qua quá trình phẫu thuật hoặc xâm lấn yêu cầu thăm dò chặt chẽ tình trạng đông máu của họ. Ở các điều kiện xác định, như khi vị trí phẫu thuật bị giới hạn và có thể tiếp cận được cho phép sử dụng hiệu quả các quy trình tại chỗ cho việc cầm máu, các quá trình nha khoa và phẫu thuật rất nhỏ có thể được thực hiện trong quá trình kháng đông máu được tiếp diễn, không có nguy cơ xuất huyết quá mức.
    • Quyết định ngưng acenocoumarol, thậm chí trong một thời gian ngắn, phải cẩn thận xem xét các nguy cơ và các lợi ích riêng lẻ. Việc đưa vào kiểu bắc cầu điều trị kháng đông máu, như dùng heparin phải dựa trên đánh giá cẩn thận các nguy cơ tắc mạch và chảy máu. 
  • Suy gan
    • Phải thận trọng ở các bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa vì sự tổng hợp các yếu tố đông máu có thể bị suy giảm hoặc có thể có hoạt động bất thường của tiểu cầu.
  • Suy thận
    • Do khả năng tích lũy các chất chuyển hóa khi bị suy giảm chức năng thận, phải thận trọng ở các bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. 
  • Suy tim
    • Trong suy tim nặng, thời biểu về liều vô cùng thận trọng phải được thực hiện, vì sung huyết có thể giảm hoạt tính của gamma - carboxyl hóa của các yếu tố đông máu. Tuy nhiên, với sự phục hồi của sung huyết gan, cần thiết có thể tăng liều.
  • Huyết học
    • Phải thận trọng với các bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chảy máu bất thường sau bị thương, thiếu hụt protein C hoặc protein S.
  • Dân số đặc biệt
    • Ở các bệnh nhân trẻ em và lớn tuổi (> 65 tuổi), thận trọng và giám sát thường xuyên hơn thời gian prothrombin và INR được khuyến cáo.
  • Các thể khác:
    • Giám sát y tế nghiêm ngặt phải được thực hiện trong các trường hợp bệnh hoặc điều kiện có thể giảm liên kết protein của acenocoumarol (như: Cường giáp, u, bệnh thận, viêm và nhiễm trùng). 
    • Các rối loạn ảnh hưởng đến sự hấp thu của dạ dày - ruột có thể thay đổi tác dụng kháng đông máu của acenocoumarol.
    • Trong quá trình điều trị bằng các thuốc kháng đông máu, tiêm trong cơ có thể gây bướu máu và phải được tránh. 
    • Tiêm dưới da và tiêm tĩnh mạch có thể thực hiện mà không gây biến chứng này. 
    • Chăm sóc thật kỹ phải được thực hiện là cần thiết để rút ngắn PT/INR (thời gian thromboplastin) cho quá trình chẩn đoán hoặc điều trị (như: Chụp X quang, chọc dò tủy sống, phẫu thuật rất nhỏ, nhổ răng...).
    • Các bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm về dung nạp galactose, sự thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không được dùng thuốc này. .

Sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai
    • Đã có thống kê khoảng 4% dị dạng thai nhi khi người mẹ dùng thuốc này trong quý đầu thai kỳ. Vào các quý sau, vẫn thấy có nguy cơ (cả sảy thai). Vì vậy chỉ dùng thuốc khi không thể cho heparin.
  • Thời kỳ cho con bú
    • Tránh cho con bú. Nếu phải cho bú thì nên bù vitamin K cho đứa trẻ..

Sử dụng với người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa rõ ảnh hưởng cụ thể của thuốc trên những đối tượng này.
  • Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc Acenocoumarol 4mg gây tác dụng phụ gì?

  • Thường gặp, ADR > 1/100
    • Toàn thân: Chảy máu.
    • Thần kinh trung ương: Chảy máu.
    • Tiêu hoá: Chảy máu.
    • Mắt: Chảy máu.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Da: Dị ứng, rụng tóc, xuất huyết hoại tử da.
    • Tiêu hoá: Tiêu chảy, rối loạn dạ dày - ruột.
    • Xương khớp: Đau khớp riêng lẻ.
    • Máu và hệ bạch huyết: Viêm mạch.
    • Gan: Tổn thương gan.
  • Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
    • Toàn thân: Rụng tóc.
    • Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá, mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, ói mửa.
    • Da: Hoại tử da khu trú, có thể do di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S, mẫn da dị ứng.
    • Máu và hệ bạch huyết: Viêm mạch..

Tương tác của Acenocoumarol 4mg 

  • Rất nhiều thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K nên cần theo dõi người bệnh 3 - 4 ngày sau khi thêm hay bớt thuốc phối hợp
  • Chống chỉ định phối hợp:
    • Aspirin (nhất là với liều cao trên 3 g/ngày) làm tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và chuyển dịch thuốc uống chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương. 
    • Miconazol: Xuất huyết bất ngờ có thể nặng do tăng dạng tự do trong máu và ức chế chuyển hóa của thuốc kháng vitamin K. 
    • Phenylbutazon làm tăng tác dụng chống đông máu kết hợp với kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa. 
    • Thuốc chống viêm không steroid nhóm Pyrazol: Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế tiểu cầu và kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.
  • Không nên phối hợp:
    • Aspirin với liều dưới 3 g/ngày.
    • Các thuốc chống viêm không steroid, kể cả loại ức chế chọn lọc COX - 2. 
    • Cloramphenicol: Tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu do làm giảm chuyển hóa thuốc này tại gan. Nếu không thể tránh phối hợp thì phải kiểm tra INR thường xuyên hơn, hiệu chỉnh liều trong và sau 8 ngày ngừng cloramphenicol.
    • Diflunisal: Tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương.
    • Nên dùng thuốc giảm đau khác, thí dụ Paracetamol.
  • Thận trọng khi phối hợp:
    • Allopurinol, aminoglutethimid, amiodaron, androgen, thuốc chống trầm cảm cường serotonin, benzbromaron, bosentan, carbamazepin, cephalosporin, cimetidin (trên 800 mg/ngày), cisaprid, cholestyramin, corticoid (trừ hydrocortison dùng điều trị thay thế trong bệnh Addison), cyclin, thuốc gây độc tế bào, fibrates, các azol trị nấm, fluoroquinolon, các loại heparin, nội tiết tố tuyến giáp, thuốc gây cảm ứng enzym, các statin, macrolid (trừ spiramycin), neviparin, efavirenz, nhóm imidazol, orlistat, pentoxifylin, phenytoin, propafenon, ritonavir, lopinavir, một số sulfamid (sulfamethoxazol, sulfafurazol, sulfamethizol), sucraflat, thuốc trị ung thư (tamoxifen, raloxifen), tibolon, vitamin E trên 500 mg/ngày, rượu, thuốc chống lập kết tiểu cầu, thuốc tiêu huyết khối,... cũng làm thay đổi tác dụng chống đông máu. 
    • Các thuốc làm tăng tác dụng chống đông máu của acenocoumarol:
    • Allopurinol; Anabolic steroids; Androgen.
    • Thuốc chống loạn nhịp tim (như amiodarone, quinidine).
    • Thuốc kháng sinh, kháng sinh phổ rộng (như amoxicillin, coamoxiclav) macrolid (như erythromycin, clarithromycin). 
    • Cephalosporin thế hệ thứ hai và thứ ba. 
    • Metronidazole; Quinolone (như ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin); Tetracyclines; Neomycin; Chloramphenicol; Fibrates (như acid clofibric).
    • Các dẫn xuất của fibrates hoặc có cấu trúc tương tự (như gemfibrozil, fenofibrate).
    • Disulfiram; Etacrynic acid; Glucagon; Thuốc kháng H2 (như cimetidine).
    • Các dẫn xuất của imidazole (econazole, fluconazole, ketoconazole, miconazole).
    • Paracetamol; Sulfonamides (bao gồm cả Co-trimoxazole); Antidiabetic (glibenclamide).
    • Kích thích tố tuyến giáp (dextrothyroxine).
    • Sulfinpyrazone; Sulphonylureas (tolbutamide và chlopropamide). 
    • Statin (atorvastatin, fluvastatin, simvastatin).
    • Các chất ức chế sự tái hấp thu serotonin chọn lọc (fluoxetine, paroxetine); Tamoxifen; 5-fluorouracil; Tramadol. 
    • Corticosteroid (methylprednisolone, prednisone).
    • Các chất ức chế của CYP2C9, thuốc cầm máu bao gồm heparin, chất ức chế tiểu cầu (clopidogrel, dipyridamole), acid salicylic và các dẫn xuất như acetylsalicylic acid, para - aminosalicylic acid; diflunisal, phenylbutazone và các dẫn xuất pyrazolone (sulfinpyrazone); chất chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế COX - 2 (celecoxib) và methylprednisolone. Chúng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Trong trường hợp việc sử dụng đồng thời là không thể tránh khỏi thì việc xét nghiệm đông máu nên được thực hiện thường xuyên. 
  • Các thuốc làm giảm tác dụng chống đông máu của thuốc acenocoumarol:
    • Aminoglutethimide.
    • Các loại thuốc chống ung thư (azathioprine, 6-mercaptopurine); Barbiturates (Phenobarbital); Carbamazepine.
    • Cholestyramine; Griseofulvin; Thuốc tránh thai; Rifampicin.
    • Các thuốc lợi tiểu, các tác nhân gây cảm ứng: CYP2C19, CYP2C9 hoặc CYP3A4. 
    • Ngoài ra, thuốc ức chế protease (indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir) cũng có ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu của thuốc và chưa có báo cáo nào về việc tăng hay giảm hoạt động chống đông máu của thuốc. 
    • Nồng độ hydantoin trong huyết thanh có thể tăng khi điều trị đồng thời với những dẫn xuất của hydantoin (như phenytoin).
    • Acenocoumarol có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết khi sử dụng những dẫn xuất của sulphonylurea (như glibenclamide, glimepiride).
    • Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan khi điều trị với Acenocoumarol nên hạn chế uống rượu.
    • Khi điều trị với Acenocoumarol, bệnh nhân nên tránh uống nước ép của quả quất. Tăng cường giám sát và theo dõi INR đối với bệnh nhân thường xuyên sử dụng nước ép quất..

Quên liều

  • Nếu quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Nếu quên một liều quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng 2 liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Quá liều thuốc Acenocoumarol 4 và cách xử lý

  • Triệu chứng:
    • Xuất huyết xảy ra trong vòng 1 - 5 ngày sau khi uống, chảy máu mũi, ho ra máu, xuất huyết dạ dày - ruột, chảy máu âm đạo, đái ra máu, xuất huyết dưới da, nướu, tử cung và các khớp. Hơn nữa còn xuất hiện các triệu chứng: Nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, rối loạn tuần hoàn ngoại vi, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng. 
  • Xử trí:
    • Xử trí quá liều thường căn cứ vào INR và các dấu hiệu chảy máu, các biện pháp điều chỉnh phải tuần tự để không gây nguy cơ huyết khối.
    • Nếu INR ở trên vùng điều trị nhưng dưới 5, và người bệnh không có biểu hiện chảy máu hoặc không cần hiệu chỉnh nhanh đông máu trước phẫu thuật: Bỏ 1 lần uống thuốc, rồi lại tiếp tục điều trị với liều thấp hơn khi đã đạt INR mong muốn. Nếu INR rất gần với INR mong muốn, thì giảm liều mà không cần phải bỏ lần uống thuốc. 
    • Nếu INR trên 5 và dưới 9, mà người bệnh không có biểu hiện chảy máu khác ngoài chảy máu lợi hoặc chảy máu cam: Bỏ 1 hoặc 2 lần uống thuốc chống đông máu, đo INR thường xuyên hơn rồi khi đã đạt INR mong muốn, uống lại thuốc với liều thấp hơn. Nếu người bệnh có các nguy cơ chảy máu khác, bỏ 1 lần uống thuốc và cho dùng vitamin K từ 2,5 mg theo đường uống, hoặc 0,5 - 1mg theo đường tĩnh mạch chậm trong 1 giờ. 
    • Nếu INR trên 9 mà không có chảy máu, bỏ 1 lần uống thuốc và dùng vitamin K từ 3 - 5mg theo đường uống, hoặc 1 - 1,5 mg theo đường truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ cho phép giảm INR trong vòng 24 - 48 giờ; sau đó lại dùng acenocoumarol với liều thấp hơn, theo dõi INR thường xuyên và nếu cần lặp lại điều trị với vitamin K.
    • Nếu cần phải hiệu chỉnh nhanh tác dụng chống đông máu trong trường hợp có biểu hiện chảy máu nặng hoặc quá liều nặng (thí dụ INR trên 20), dùng một liều 10 mg vitamin K tiêm tĩnh mạch chậm và tùy theo yêu cầu cần cấp cứu, phối hợp với huyết tương tươi đông lạnh. Có thể vitamin K nhắc lại từng 12 giờ một lần. Sau khi điều trị vitamin K liều cao, có thể có một khoảng thời gian trước khi có sự trở lại hiệu lực của thuốc kháng vitamin K. Nếu phải dùng lại thuốc chống đông máu, cần xem xét dùng heparin trong một thời gian. 
    • Trường hợp ngộ độc do tai nạn, thì cũng phải đánh giá theo INR và biểu hiện biến chứng chảy máu. Phải đo INR nhiều ngày sau đó (2 - 5 ngày), có tính đến nửa đời kéo dài của thuốc chống đông máu.
    • Trong trường hợp dùng quá liều, hãy đưa bệnh nhân đến phòng cấp cứu gần nhất để được điều trị hỗ trợ. Sự cần thiết điều trị bằng cách rửa dạ dày, thêm than hoạt tính và uống cholestyramine giúp tăng cường thải trừ thuốc. Những lợi ích của những phương pháp điều trị cần được cân đối với nguy cơ chảy máu của mỗi bệnh nhân. 
  • Chú ý:
    • Rửa dạ dày có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.
    • Không nên dùng Vitamin K làm chất đối kháng, nhất là những bệnh nhân yêu cầu dùng thuốc chống đông liên tục như bệnh nhân dùng van tim nhân tạo..

Cách bảo quản 

  • Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Sản phẩm tương tự

Thuốc Acenocoumarol 4mg giá bao nhiêu?

  • Thuốc Acenocoumarol 4mg có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
  • Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.

Thuốc Acenocoumarol 4mg mua ở đâu?

  • Thuốc Acenocoumarol 4mg hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Các bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Đặt hàng và mua trên websitehttps://ungthutap.com
  • Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotlineCall/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
  • Hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân


Câu hỏi thường gặp

  • Acenocoumarol 4mg - Thuốc phòng và điều trị nhồi máu cơ tim có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB