Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của Bác sĩ, Dược sĩ trước khi dùng.
Viên DOASPIN 81 mg không phù hợp với các chỉ định hạ sốt, chống viêm, giảm đau.
Khuyến cáo sử dụng ở người trưởng thành và thiếu niên từ 16 tuổi trở lên. Không khuyến cáo sử dụng thuốc này cho thiếu niên/trẻ em dưới 16 tuổi trừ khi lợi ích mong muốn lớn hơn nguy cơ. Acid salicylic có thể là yếu tố đóng góp gây nên hội chứng Reye ở một số trẻ em.
Các phản ứng da nghiêm trọng, gồm cả hội chứng Stevens-Johnson, hiếm được báo cáo khi sử dụng acid acetylsalicylic (xem mục tác dụng không mong muốn). Nên ngừng sử dụng DOASPIN 81 mg khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.
Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid.
Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.
Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.
Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thông tin với bác sĩ danh sách tất cả các thuốc mà bạn đang sử dụng.
Chống chỉ định kết hợp với methotrexat (với liều > 15 mg/tuần): Sự kết hợp methotrexat và acid acetylsalicylic có thể làm tăng độc tính trên máu của methotrexat do acid acetylsalicylic làm giảm độ thanh thải của methotrexat ở thận. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng methotrexat (ở liều > 15 mg/tuần) đồng thời với DOASPIN 81 mg.
Không khuyến cáo kết hợp với thuốc tăng thải acid uric, như probenecid: Salicylat làm đảo ngược tác dụng của probenecid nên cần tránh kết hợp các thuốc này. Các kết hợp cần sử dụng thận trọng hoặc cần chú ý
Các thuốc chống đông như coumarin, heparin, warfarin và phenindion: Làm tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng của tiểu cầu, tổn thương niêm mạc tá tràng và thay thế các thuốc chống đông đường uống tại các vị trí gắn kết với protein huyết tương. Cần theo dõi thời gian chảy máu.
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu (như clopidogrel và dipyridamol) và thuốc ức chế thu hồi serotonin chọn lọc (SSRIs; như sertralin hoặc paroxetin): Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Các thuốc điều trị đái tháo đường như sulphonylurea: Salicylic có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulphonylurea.
Digoxin và lithi: Acid acetylsalicylic làm giảm bài tiết digoxin và lithi qua thận dẫn đến làm tăng nồng độ của hai thuốc này trong huyết tương. Khuyến cáo theo dõi nồng độ trong huyết tương của digoxin và lithi khi bắt đầu và khi kết thúc điều trị với acid acetylsalicylic. Có thể cần điều chỉnh liều.
Thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị tăng huyết áp: Các thuốc NSAID có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Giống như các thuốc NSAID khác, việc điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp.
Các thuốc lợi tiểu: Nguy cơ suy thận cấp do giảm độ lọc cầu thận thông qua tác dụng giảm tổng hợp prostaglandin. Khuyến cáo việc bù nước và theo dõi chức năng thận của bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.
Các thuốc ức chế carbonic anhydrase (acetazolamid): Có thể dẫn đến tình trạng nhiễm toan nghiêm trọng và tăng độc tính trên thần kinh trung ương.
Corticosteroid toàn thân: Nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa có thể tăng khi sử dụng đồng thời acid salicylic và corticosteroid.
Methotrexat (với liều < 15 mg/tuần): Sự kết hợp methotrexat và acid acetylsalicylic có thể làm tăng độc tính trên máu của methotrexat do acid acetylsalicylic làm giảm độ thanh thải của methotrexat ở thận. Nên xét nghiệm công thức máu hàng tuần trong suốt những tuần đầu tiên khi điều trị kết hợp. Nên tăng cường việc theo dõi ở những bệnh nhân suy chức năng thận ngay cả mức độ nhẹ, cũng như ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Các thuốc NSAID khác: Tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.
Ibuprofen: Các dữ liệu thí nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế tác dụng của acid acetylsalicylic liều thấp trên sự kết tập tiểu cầu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này. Tuy nhiên, sự giới hạn của những dữ liệu này và tính không chắc chắn về phép ngoại suy của dữ liệu ex vivo đối với tình huống lâm sàng gợi ý rằng không thể kết luận chắc chắn về việc sử dụng ibuprofen thường xuyên và không có ảnh hưởng lâm sàng cần cân nhắc liên quan đến việc sử dụng ibuprofen không thường xuyên.
Ciclosporin, tacrolimus: Việc sử dụng đồng thời các thuốc NSAID và ciclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng độc tính trên thận của ciclosporin và tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng đồng thời hai thuốc này với acid acetylsalicylic.
Valproat: Đã có báo cáo về việc acid acetylsalicylic làm giảm sự gắn kết của valproat với albumin huyết thanh, từ đó làm tăng nồng độ ở trạng thái ổn định của valproat dạng tự do trong huyết tương.
Phenytoin (thuốc chống động kinh): Salicylat làm giảm sự gắn kết của phenytoin với albumin huyết tương. Điều này có thể làm giảm nồng độ phenytoin toàn phần trong huyết tương nhưng làm tăng thành phần phenytoin tự do. Nồng độ không gắn kết và tác dụng điều trị, không bị thay đổi đáng kể.
Các thuốc antacid sẽ làm giảm tác dụng của aspirin. Các chất tương kỵ cơ bản là các loại muối sắt, các carbonat và các hydroxid kiềm.