Coversyl 5mg (Perindopril) Pháp - Thuốc điều trị tăng huyết áp

205,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-04-21 08:41:09

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-17087-13
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Perindopril - 5mg
Hạn sử dụng:
36 tháng
Công ty đăng ký:
Les Laboratoires Servier Industrie (Pháp)
Xuất xứ:
Pháp
Đóng gói:
Hộp 1 lọ 30 viên
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim

Video

Coversyl 5mg là thuốc gì?

  • Coversyl 5mg là thuốc tác động đến hệ tim mạch, huyết áp đã trải qua quá trình dày công nghiên cứu và phát triển bởi các chuyên gia y dược của Pháp. Thuốc Coversyl 5mg được chỉ định sử dụng để điều trị một số bệnh phổ biến như tăng huyết áp, suy tim, hay bệnh động mạch vành.

Thông tin cơ bản

  • Hoạt chất chính: Perindopril.
  • Phân loại hoạt chất: Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
  • Tên thương mại: Coversyl.
  • Phân dạng bào chế: Viên nén.
  • Cách đóng gói sản phẩm: Hộp 30 viên.
  • Xuất xứ: Les Laboratoires Servier Industrie (Pháp).

Thành phần – hàm lượng

  • Perindopril - 5mg.
  • Tá dược vừa đủ gồm: Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Đặc tính dược lực học

  • Perindopril là một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin I thành angiotensin II.
  • Enzym chuyển đổi, hoặc kinase là một exopeptidase giúp cho việc chuyển đổi angiotensin I thành chất co mạch angiotensin II cũng như giáng hóa chất giãn mạch bradykinin thành một heptapeptid không có hoạt tính.
  • Sự ức chế enzym chuyển dẫn đến giảm angiotensin II trong huyết tương điều này làm tăng hoạt tính của renin trong huyết tương và làm giảm tiết aldosteron.

Đặc tính dược động học

  • Hấp thụ: Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh đạt được trong 1 giờ. Thời gian bán hủy là 1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3-4 giờ.Thức ăn làm giảm chuyển đổi thành perindoprilat gây giảm sinh khả dụng của thuốc, do đó nên uống 1 liều duy nhất trong ngày vào buổi sáng trước bữa ăn
  • Phân bố: Thể tích Perindopril phân bố là khoảng 0,2 lít/ kg đối với perindoprilat không kết hợp. Sự kết hợp của perindoprilat vào protein huyết tương là 20%, chủ yếu vào enzym chuyển dạng angiotensin, nhưng phụ thuộc vào nồng độ.
  • Chuyển hóa: Perindopril là một tiền chất thuốc; 27% của liều dùng được tuần hoàn máu dưới dạng chất chuyển hóa perindoprilat có hoạt tính..
  • Thải trừ: Perindopril Chủ yếu qua nước tiểu và thời gian bán hủy của phân đoạn không kết hợp khoảng 17 giờ, dẫn đến tình trạng ổn định trong vòng 4 ngày. Sự thải trừ giảm ở người cao tuổi, suy tim, suy thận.

Công dụng – chỉ định của thuốc Coversyl 5mg

Thuốc Coversyl 5mg có tác dụng gì? điều trị bệnh gì?

  • Ðiều trị tăng huyết áp.
  • Điều trị suy tim triệu chứng.
  • Ðiều trị bệnh động mạch vành ổn định.
  • Làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch, như cơn đau tim, trên những bệnh nhân có bệnh động mạch vành  ổn định (dòng máu tới tim bị giảm hoặc bị chặn lại) và trên bệnh nhân đã có tiền sử cơn đau tim và/ hoặc trải qua phẫu thuật nong vành  để tăng tưới máu cho tim..

Chống chỉ định của thuốc Coversyl 5mg

Chống chỉ định sử dụng thuốc Coversyl 5mg ở những trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất Perindopril hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, hay bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển khác.
  • Bệnh nhân tiền sử phù mạch liên quan đến việc sử dụng các thuốc ức chế enzym chuyển trước đó.
  • Người bệnh phù mạch di truyền hoặc phù mạch vô căn.
  • Giai đoạn hai và ba của thai kỳ.
  • Sử dụng đồng thời Coversyl 5mg với các sản phẩm có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/ phút/ 1,73 m2).
  • Sử dụng đồng thời với sacubitril/ valsartan.
  • Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm.
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.

Cách dùng - Liều dùng thuốc Coversyl 5mg

  • Cách dùng:
    • Thuốc Coversyl 5mg được đưa ra ở dạng viên nén nên được sử dụng bằng đường uống.
    • Uống viên thuốc với một lượng nước vừa đủ, không cắn bỡ, nhai nát, làm hỏng viên thuốc khi uống.
    • Tốt nhất là vào cùng một giờ nhất định vào trước bữa ăn sáng.
    • Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
  • Liều dùng
    • Liều thuốc nên được áp dụng theo từng cá thể bệnh nhân và mức đáp ứng huyết áp.
    • Tăng huyết áp:
      • Coversyl có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
      • Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng.
      • Những bệnh nhân với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt tính mạnh (đặc biệt, tăng huyết áp động mạch thận, giảm muối và hoặc giảm thể tích tuần hoàn, mất bù tim hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị giảm huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Liều khởi đầu 2,5mg nên được khuyến cáo ở những bệnh nhân này và bước đầu trị liệu nên được giám sát y tế.
      • Liều dùng có thể tăng tới 10mg một lần mỗi ngày sau 1 tháng điều trị.
      • Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi khởi trị với Coversyl, điều này xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó cần thận trọng vì những bệnh nhân này có thể bị giảm thể tích tuần hoàn và hoặc muối.
      • Nếu có thể, nên dừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu với Coversyl.
      • Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không thề dừng thuốc lợi tiểu, trị liệu bằng Coversyl nên được khởi đầu với liều 2,5mg. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh. Việc bổ sung liều Coversyl cần được điều chỉnh tuỳ thuộc đáp ứng huyết áp. Nếu yêu cầu, việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu có thể bắt đầu lại.
      • Ở bệnh nhân lớn tuổi việc điều trị có thể bắt đầu với liều 2,5mg và tăng dần liều tới 5mg sau 1 tháng và sau đó là 10mg nếu cần thiết tuỳ thuộc vào chức năng thận (xem bảng bên dưới).
    • Suy tim triệu chứng:
      • Khi phối hợp Coversyl với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và hoặc digoxin và/hoặc thuốc chẹn beta, việc giám sát y tế cần được tiến hành và liều khởi trị khuyến cáo của Coversyl là 2,5mg vào buổi sáng. Liều dùng có thể tăng tới 5mg một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu dung nạp. Việc điều chỉnh liều cần dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân.
      • Trên bệnh nhân suy tim nặng và những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao (bệnh nhân suy chức năng thận và có xu hướng rối loạn cân bằng điện giải, bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu và hoặc các thuốc giãn mạch), điều trị khởi đầu nên được giám sát y tế.
      • Bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp triệu chứng như bệnh nhân bị mất muối có hoặc không có hạ natri, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu mạnh nên được điều chỉnh tình trạng này, nếu có thể, điều chỉnh trước khi trị liệu với Coversyl. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và kali huyết thanh trước và trong khi điều trị với Coversyl.
    • Bệnh động mạch vành ổn định:
      • Nên bắt đầu Coversyl với liều khởi đầu là 5mg một lần mỗi ngày trong hai tuần, sau đó tăng liều lên 10mg một lần mỗi ngày, phụ thuộc vào chức năng thận và liều 5mg được dung nạp tốt.
      • Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều 2,5mg một làn mỗi ngày cho tuần đầu tiên, sau đó 5mg một lần mỗi ngày cho tuần tiếp theo trước khi tăng lên 10mg một lần mỗi ngày tuỳ thuộc chức năng thận (xem bảng 1 “Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận”). Chỉ nên tăng liều nếu liều trước đó được dung nạp tốt.

Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Coversyl 5mg

  • Bệnh mạch vành ổn định
    • Nếu có cơn đau thắt ngực không ổn định (điển hình hoặc không điển hình) xuất hiện trong tháng đầu tiên khi điều trị bằng perindopril, nên đánh giá thận trọng lợi ích nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.
  • Hạ huyết áp
    • Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp. Các triệu chứng hạ huyết áp ít khi quan sát thấy trên bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng và thường xuất hiện trên các bệnh nhân có khối lượng tuần hoàn giảm như đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thầm tích máu, ỉa chảy hoặc nôn hoặc các bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Hạ huyết áp có triệu chứng được ghi nhận trên các bệnh nhân suy tim có triệu chứng, có kèm theo suy thận hoặc không. Các triệu chứng này xuất hiện hầu hết trên các bệnh nhân suy tim ở mức độ nặng hơn là do sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hạ natri máu hoặc suy thận chức năng, ở những bệnh nhân tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng, cần giám sát chặt bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và lúc hiệu chỉnh liều. Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, do việc hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
    • Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9mg/ml (0,9%). Không có chống chỉ định cho liều tiếp theo nếu phản ứng hạ huyết áp thoáng qua, bệnh nhân thường có thể dùng liều tiếp theo mà không gặp khó khăn gì khi khối lượng tuần hoàn tăng kéo huyết áp tăng theo.
    • Trên một số bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc huyết áp tháp, việc hạ thêm huyết áp toàn thân có thể xuất hiện khi sử dụng Coversyl. Tác dụng này có thể dự đoán được và thường không phải là nguyên nhân bắt buộc phải ngừng điều trị. Trong trường hợp hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng, có thề cần phải giảm liều hoặc ngừng dùng Coversyl.
    • Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại
    • Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, nên thận trọng khi dùng Coversyl cho các bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
  • Suy thận
    • Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút), nên hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân, sau đó tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Theo dõi thường xuyên kali và creatinin là một phần trong kế hoạch chăm sóc thường quy cho các bệnh nhân này.
    • Trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng, hạ huyết áp xuất hiện sau khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển có thể dẫn đến suy giảm thêm chức năng thận. Suy thận cấp, thường có hồi phục đã được ghi nhận trong trường hợp này.
    • Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển đã ghi nhận được tăng urê máu và creatinin huyết thanh thường có hồi phục sau khi ngừng thuốc điều trị. Điều này đặc biệt hay xảy ra trên các bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch thận, nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận sẽ tăng lên. Trên những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị với liều thấp dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và tăng liều thận trọng. Do các thuốc lợi tiểu có thể là yếu tố góp phần thúc đầy các nguy cơ trên, nên cần ngừng dùng các thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị bằng Coversyl.
    • Một số bệnh nhân tăng huyết áp trước đây không có biểu hiện bệnh lý mạch máu thận có thể xuất hiện tăng urê máu và creatinin huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng Coversyl đồng thời với các thuốc lợi tiểu. Nguy cơ có nhiều khả năng xảy ra hơn trên bệnh nhân có tiền sử suy thận. Có thể cần giảm liều và hoặc ngừng dùng các thuốc lợi tiểu và hoặc Coversyl.
  • Bệnh nhân thẩm tích máu
    • Phản ứng phản vệ đã được báo cáo trên những bệnh nhân thẩm tích máu với màng lọc tốc độ cao được điều trị đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân này, nên xem xét sử dụng loại màng thẩm tích máu khác hoặc sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp nhóm khác.
  • Ghép thận
    • Chưa có kinh nghiệm sử dụng khi dùng Coversyl cho bệnh nhân mới ghép thận.
  • Quá mẫn/ Phù mạch
    • Phù mạch ở mặt, các đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp trên những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm Coversyl.
    • Phản ứng này có thể xuất hiện bất cứ thời gian nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp như vậy, nên kịp thời ngừng dùng Coversyl và bắt đầu quá trình theo dõi thích hợp, tiếp tục cho đến khi các triệu chứng xuất hiện thoái lui hoàn toàn. Trong khoảng thời gian này, các triệu chứng sưng mặt và môi thường tự hết mà không cần điều trị, cho dù các thuốc kháng histamin có thể có hiệu quả làm giảm triệu chứng.
    • Phù mạch liên quan đến phù thanh quản có thể gây tử vong. Khi xuất hiện các triệu chứng phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể dẫn đến tắc nghẽn đường thở, nên điều trị cấp cứu kịp thời. Có thể sử dụng adrenalin và hoặc kết hợp với thông khí đường hô hấp cho bệnh nhân. Bệnh nhân nên được theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi hết hoàn toàn các triệu chứng.
    • Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển có thể tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển.
    • Phù mạch đường tiêu hoá đã được ghi nhận là hiếm gặp trên các bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển. Các bệnh nhân này xuất hiện triệu chứng đau bụng (có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mặt xuất hiện trước và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Chẩn đoán phù mạch bao gồm chụp CT ổ bụng, hoặc siêu âm, hoặc bằng phẫu thuật và mất các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch đường tiêu hoá nên bao gồm trong các chẩn đoán phân biệt trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.
    • Các phản ứng phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL)
    • Phản ứng phản vệ đe doạ tính mạng hiếm khi gặp ờ bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình lọc loại lipoprotein tỳ trọng thấp bằng dextran sulphat. Có thể tránh được các phản ứng phản vệ này bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.
    • Các phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm
    • Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm (ví dụ nọc một số loài côn trùng) đã gặp các phản ứng phản vệ. Trên các bệnh nhân này, các phản ứng phản vệ có thể tránh được bằng cách tạm ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển, nhưng các phản ứng này có thể xuất hiện trở lại sau khi vô ý bị tái mẫn cảm.
  • Suy gan
    • Hiếm gặp các trường hợp các thuốc ức chế men chuyển liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan lan toả và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển có vàng da tiến triển hoặc tăng enzym gan nên ngừng dùng thuốc và được theo dõi y tế phù hợp.
    • Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt/Giảm tiểu cầu/Thiếu máu
    • Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiều cầu và thiếu máu đã được ghi nhận trên các bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xuất hiện. Tuyệt đối thận trọng khi sử dụng perindopril cho những bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, bệnh nhân điều trị suy giảm miễn dịch, đang điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc bệnh nhân có sự kết hợp các yếu tố nguy cơ này, đặc biệt bệnh nhân trước đây đã có tiền sử suy thận. Một số bệnh nhân trong số này đã có nhiễm trùng nặng, đôi khi không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu sử dụng perindopril trên các bệnh nhân này, theo dõi định kỳ số lượng tế bào bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ đau họng, sốt).
  • Chủng tộc
    • Các thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch trên bệnh nhân da đen với tỷ lệ cao hơn trên các bệnh nhân khác. Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do trạng thái hoạt tính renin huyết tương thấp phổ biến hơn ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
  • Ho
    • Ho đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Ho thường đặc trưng bởi ho khan, dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Các thuốc ức chế men chuyển gây ho nên được xem như một phần của chẩn đoán phân biệt ho.
  • Phẫu thuật/Gây mê
    • Trên bệnh nhân phải thực hiện phẫu thuật lớn hoặc gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp, Coversyl có thể gây ức chế tổng hợp angiotensin Il thứ phát bù trừ do giải phóng renin. Nên ngừng dùng thuốc một ngày trước phẫu thuật. Nếu xuất hiện hạ huyết áp do cơ chế này, có thể điều chỉnh bằng cách tăng khối lượng tuần hoàn.
  • Tăng kali huyết thanh
    • Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (> 70 tuổi), tiểu đường, bị nhiều bệnh đồng thời, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hoá và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiều giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân sử dụng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin). Việc sử dụng các chế phẩm bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
  • Bệnh nhân tiểu đường
    • Trên bệnh nhân tiểu đường sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi điều trị với các thuốc ức chế men chuyển.
  • Lithi
    • Kết hợp Iithi với perindopril nói chung không được khuyến cáo.
  • Thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối thay thế chứa kali
    • Việc kết hợp perindopril với các thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối thay thế chứa kali nói chung không được khuyến cáo.
  • Thuốc phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
    • Đã có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp tính). Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin Il hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo. Nếu liệu pháp phong bế kép được cho là thực sự cần thiết, chỉ nên tiến hành dưới sự giám sát của chuyên gia và theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, chất điện giải và huyết áp.
    • Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.​

Sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai: Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển không được khuyến cáo trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ và chống chỉ định khi có thai trên 3 tháng.
  • Phụ nữ trong thời kỳ đang cho con bú: Do không có thông tin về việc sử dụng Coversyl 5mg trong giai đoạn cho con bú. Thuốc Coversyl không được khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có đầy đủ dữ liệu an toàn hơn.

Sử dụng với người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc Coversyl 5mg không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành máy móc nhưng có một số triệu chứng của hạ áp khi mới bắt đầu điều trị hoặc phối hợp thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng này.

Thuốc Coversyl 5mg gây tác dụng phụ gì?

Cho đến nay một số tác dụng phụ được ghi nhận có thể xảy ra khi dùng thuốc Coversyl 5mg là:

  • Thường gặp, ADR >1/100
    • Rối loạn thần kinh: Choáng  váng, đau đầu, dị  cảm, chóng mặt, rối loạn  thị giác.
    • Rối loạn hô hấp: Ho, khó thở.
    • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, mất vị giác, buồn nôn, nôn.
    • Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, ngoại ban.
    • Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Chuột rút.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Rối loạn máu và mạch bạch huyết: Tăng bạch cầu.
    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết, tăng kali máu (có phục hồi khi dừng thuốc), hạ natri máu.
    • Rối loạn tâm thần: Rối loạn khí sắc, rối loạn giấc ngủ.
    • Rối loạn thần kinh: Ngủ lơ mơ, ngất.
    • Rối loạn hô hấp: Co thắt phế quản.
    • Rối loạn da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng, nốt bỏng nước trên da, trầm trọng thêm vẩy nến, ban đỏ đa hình thái.
    • Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.
    • Rối loạn thận và bài tiết: Suy giảm chức năng thận.
  • Rất hiếm
    • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, hoặc giảm toàn thể hồng cầu, giảm hemoglobolin và giảm thể tích hồng cầu đặc, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
    • Rối loạn thần kinh: Bối rối.
    • Rối loạn hô hấp: Viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mũi.
    • Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Hãy nói với bác sĩ nếu như bệnh nhân gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.

Tương tác của Coversyl 5mg

Thuốc Coversyl 5mg có tương tác với những loại thuốc hay thực phẩm nào?

  • Thuốc làm tăng kali máu: Aliskiren, muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc kháng thụ thể angiotensin II, thuốc kháng viêm giảm đau không steroid, heparin, các tác nhân ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim.
  • Aliskiren: Ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận, nguy cơ tăng kali máu, suy giảm chức năng thận và nguy cơ tim mạch, nguy cơ tử vong tăng.
  • Sacubitril/ valsartan: Nguy cơ phù mạch.
  • Dùng đồng thời chất ức chế men  chuyển và thuốc  ức chế thụ thể angiotensin: Tăng gây hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu, suy giảm chức năng thận.

Hãy nói rõ với bác sĩ danh sách các loại thuốc mà bạn đang sử dụng để có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất.

Quên liều và cách xử lý

  • Nếu bệnh nhân quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Nếu quên một liều quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng 2 liều thuốc cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Quá liều và cách xử lí

  • Triệu chứng: Hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn  điện giải, suy thận, thở nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, choáng váng, lo âu, ho khan.
  • Xử trí: Truyền tĩnh mạch dung dịch 0,9%, nếu bệnh  nhân hạ huyết áp nên giữ bệnh nhân nguyên tư thế. Nếu có thể, cân nhắc truyền angiotensin  II hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamine. Có thể loại perindopril ra khỏi tuần hoàn bằng cách lọc máu. Máy tạo nhịp dùng trong trường hợp chậm nhịp tim kháng trị.

Cách bảo quản

  • Bảo quản thuốc Coversyl 5mg ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Nhà sản xuất Coversyl

  • Servier, Pháp

Sản phẩm tương tự

Thuốc Coversyl 5mg giá bao nhiêu?

  • Thuốc Coversyl 5mg có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
  • Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.

Thuốc Coversyl 5mg mua ở đâu?

  • Thuốc Coversyl 5mg hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Các bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Đặt hàng và mua trên websitehttps://ungthutap.com
  • Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotlineCall/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
  • Hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân


Câu hỏi thường gặp

  • Coversyl 5mg (Perindopril) Pháp - Thuốc điều trị tăng huyết áp có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(2 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB