Calitaxel 150mg - Thuốc trị ung thư khi kết hợp với thuốc khác

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-07-26 16:46:43

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
QLĐB-718-18
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Hộp 1 lọ x 25 ml
Hạn sử dụng:
Paclitaxel - 150 mg
Công ty đăng ký:
24 tháng

Video

Calitaxel 150mg là thuốc gì?

  • Calitaxel 150mg là thuốc được chỉ định sử dụng rộng rãi trong điều trị ung thư buồng, điều trị ung thư biểu mô vú, điều trị ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ tiến triển, và điều trị các bệnh nhân mắc ung thư Sacom Kaposi liên quan AIDS. Dưới đây, Ungthutap.com sẽ cung cấp các thông tin chi tiết nhất về công dụng, chỉ định của thuốc, liệu dùng & cách dùng cụ thể cùng với một số thông tin liên quan khác về thuốc.

Dạng bào chế

  • Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 lọ x 25 ml.

Thành phần – Nồng độ/hàm lượng

  • Paclitaxel - 150 mg

Thông tin về hoạt chất

  • Dược lực học:
    • Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia, là một thuốc chống ung thư.
    • Paclitaxel là một tác nhân mới, ức chế sự phân rã mạng lưới vi thể của thoi nhiễm sắc ; nó kích thích quá trình ghép các dimer của vi ống thành mạng lưới vi thể và ổn định mạng lưới vi thể bằng cách ngăn chặn quá trình tháo xoắn của chúng. Tính ổn định này ức chế sự tái tổ chức năng lượng bình thường của mạng lưới vi thể, một hiện tượng chủ yếu của chức năng sống của tế bào trong tiến trình gian kỳ và gián phân.
    • Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các ống vi thể và làm ổn định các ống vi thể sẵn có do ức chế quá trình giải trùng hợp. Do đó, ức chế sự tái cấu trúc bình thường của mạng ống vi thể rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các ống vi thể trong quá trình phân bào, kết quả là phá vỡ các nhiễm sắc thể. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, paclitaxel được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. Paclitaxel có thể ức chế sự tăng sinh tế bào và điều hòa đáp ứng miễn dịch.
  •  Dược động học:
    • Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo mô hình 2 pha.
    • Thuốc phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể, có thể bị ảnh hưởng bởi liều và thời gian truyền. Tỷ lệ gắn với protein là 89% đến 98% và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason hoặc diphenhydramin. Ớ giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5 – 6 lít/ kg thể trọng, thể tích phân bố của người tiêm truyền từ 1 đến 6 giờ là 67,1 lít/m2 và của người tiêm truyền 24 giờ là 227 đến 688 lít/m2 cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô.
    • Nửa đời trong huyết thanh là 6 – 13 giờ, nếu thời gian tiêm truyền từ 1 đến 6 giờ, nửa đời thải trừ là 6,4 giờ; nếu thời gian tiêm truyền từ 24 giờ trở lên, nửa đời thải trừ là 15,7 đến 52 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 – 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu; như vậy là ngoài thận còn có những đường đào thải khác (đào thải qua phân ~ 70%, trong đó 5% là dạng chưa chuyển hóa).
    • Paclitaxel được chuyển hóa tại gan thông qua cytochrom P450; isoenzym CYP2C8 và CYP3A4, và tạo ra chất chuyển hóa chủ yếu là 6a-hydroxypaclitaxel. Độ thanh thải dao động từ 0,3 đến 0,8 lít/giờ/kg (hay 6,0 – 15,6 lít/giờ/ m2). Độ thanh thải khi thời gian truyền từ 1 đến 6 giờ là 5,8 đến 16,3 lít/giờ/m2 và trong trường hợp tiêm truyền trong 24 giờ là 14,2 đến 17,2 lít/giờ/m2.
    • Với chế phấm nano paclitaxel liên kết với albumin, thể tích phân bố và độ thanh thải tăng lên đáng kể (45 – 55%) so với dạng quy ước. Ngoài ra, tỷ lệ paclitaxel tự do trong máu cũng cao hơn so với dạng thông thường.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Calitaxel 150mg

  • Ung thư buồng trứng:
    • Trong trị liệu đầu tay ung thư buồng trứng đã tiến triển hoặc bướu tồn lưu (> 1 cm) sau phẫu thuật, dùng phối hợp với cisplatin.
    • Liệu pháp trị liệu thứ hai cho ung thư buồng trứng đã di căn, sau khi thất bại với phương pháp điều trị thông thường bằng các dẫn xuất của platin.
  • Ung thư vú:
    • Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm, có hạch dương tính, dùng liên tiếp sau phác đồ có chứa doxorubicin và cyclophosphamide.
    • Trong điều trị ung thư vú di căn, sau khi thất bại với điều trị phối hợp hoặc tái phát sau 6 tháng hóa trị hỗ trợ. Các điều trị trước đó đã có kèm anthracycline, trừ khi nào có chống chỉ định.
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
    • Paclitaxel dùng chung với cislatin, được chỉ định đầu tay để điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, ở giai đoạn không thể phẫu thuật hoặc xạ trị được
  • Ung thư Kaposi có liên quan đến bệnh AIDS:
    • Điều trị bằng Paclitaxel cho bệnh nhân thất bại điều trị với anthracycline.

Chống chỉ định của thuốc Calitaxel 150mg

  • Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor ELP.
  • Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3 (1,5 x 109/lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Calitaxel 150mg

  • Cách dùng:
    • Việc điều trị với paclitaxel phải được giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư. Trang bị đầy đủ sẵn sàng các thiết bị chẩn đoán và xử lý các biến chứng có thể xảy ra.
    • Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành, ở một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Việc pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn.
    • Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9 % và dung dịch glucose 5%, hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch Ringer. Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3 - 1,2 mg/ ml.
    • Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Tuy nhiên độ ổn định lý hóa của dung dịch pha sẵn đã được chứng minh là 27 giờ khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (khoảng 250C) và có ánh sáng. Không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.
    • Chỉ dùng các lọ, chai truyền làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng polyethylen.
    • Dự phòng quá mẫn trước khi dùng paclitaxel cũng như điều trị những đáp ứng phản vệ nguy hiểm tới tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:
    • Prednisolon: 30 - 40 mg (6 - 8 viên, 5 mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ clemastin: truyền tĩnh mạch 2 mg trước khi truyền paclitaxel 30 - 60 phút (có thể dùng các thuốc kháng histamin khác), cộng với cimetidin (300 mg) hay ranitidin (50 mg): truyền tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi truyền paclitaxel.
  • Liều dùng:
    • Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng:
      • Trị liệu kết hợp gồm paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, lặp lại chu kỳ mỗi 3 tuần. Hoặc paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, lặp lại chu kỳ mỗi 3 tuần. Nên dùng paclitaxel trước cisplatin.
    • Điều trị ung thư vú:
      • Hỗ trợ điều trị ung thư vú: paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, lặp lại chu kỳ sau mỗi 3 tuần, 4 chu kỳ. Tiếp theo là liệu pháp AC.
      • Thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư vú:
        • Phối hợp với doxorubicin: Sau khi tiêm doxorubicin 50 mg/m2 khoảng 24 giờ, tiêm truyền tĩnh mạch paclitaxel 220 mg/m2 trong 3 giờ, lặp lại chu kỳ sau mỗi 3 tuần.
        • Phối hợp với trastuzumab: paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, lặp lại chu kỳ sau mỗi 3 tuần. Tiêm truyền paclitaxel có thể bắt đầu vào ngày tiếp theo liều đầu tiên của trastuzumab hoặc ngay sau khi dùng trastuzumab nếu trastuzumab được dung nạp tốt.
      • Thuốc được lựa chọn hàng thứ hai: paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, lặp lại chu kỳ sau mỗi 3 tuần.
    • Điều trị ung thư biểu mô phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển:
      • paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, tiếp theo là cisplatin 80 mg/m2, lặp lại chu kỳ mỗi 3 tuần.
    • Điều trị ung thư Sacom Kaposi liên quan AIDS:
      • paclitaxel 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi 2 tuần. Liều tiếp theo của paclitaxel phụ thuộc vào mức độ dung nạp của từng bệnh nhân.
  • Lưu ý:
    • Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn 1,5 x 109/lít (1.500/mm3) và số lượng tiểu cầu lớn hơn 100 x 109/lít (100.000/mm3).
    • Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 x 106/lít) (500.000/mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.
    • Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về an toàn, hiệu quả cho đối tượng này.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Người quá mẫn với cremophor ELP. Trong chế phẩm có tá dược là cremophor ELP. Chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do làm giải phóng nhiều histamin. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.
  • Phản ứng quá mẫn: khó thở, hạ huyết áp, phù mạch và nổi mề đay toàn thân xảy ra < 1% đối với các bệnh nhân dùng paclitaxel sau khi đã được điều trị thích hợp. Các triệu chứng nhẹ như đỏ bừng hoặc phản ứng da không cần phải điều trị. Trong các trường hợp nặng, nên ngưng ngay paclitaxel và tiến hành điều trị triệu chứng.
  • Huyết học: suy tủy (giảm bạch cầu trung tính nguyên phát) là biểu hiện ở những liều gây độc tính. Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu. Không nên dùng thuốc lại cho bệnh nhân cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính trở lại mức ≥ 1.500/mm3 (≥ 1.000/ mm3 đối với bệnh nhân KS) và số lượng tiểu cầu trở lại mức ≥ 100.000/mm3 (≥ 75.000/ mm3 đối với bệnh nhân KS). Trong nghiên cứu lâm sàng bệnh KS, phần lớn bệnh nhân đã nhận yếu tố kích thích kết tập bạch cầu hạt (G-CSF). Những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng (< 500 tế bào/ mm3 trên 1 tuần) trong khi điều trị paclitaxel hoặc nhiễm khuẩn huyết mất bạch cầu hạt cần giảm liều paclitaxel tiếp theo.
  • Viêm miệng: Viêm miệng từ nhẹ đến nặng thì không phổ biến với liều khuyến cáo và phác đồ paclitaxel. Tuy nhiên, nếu tiếp tục điều trị cần giảm liều paclitaxel cho những liều tiếp theo. Đối với bệnh nhân KS, viêm miệng nặng hiếm khi xảy ra. Nếu có phản ứng nghiêm trọng, cần giảm liều paclitaxel 20%.
  • Các bất thường trong dẫn truyền tim và chứng loạn nhịp: hiếm khi được báo cáo khi dùng paclitaxel đơn liệu pháp. Có nhận thấy sự thay đổi nhẹ điện tâm đồ khi dùng paclitaxel. Bệnh nhân loạn nhịp tim hoặc bất thường trong dẫn truyền tim nặng cần được theo dõi và áp dụng liệu pháp điều trị thích hợp và tiếp tục theo dõi tim trong thời gian điều trị paclitaxel ở những chu kỳ tiếp theo. Hạ huyết áp, tăng huyết áp và chậm nhịp tim đã quan sát thấy khi điều trị bằng paclitaxel nhưng không có triệu chứng và không cần phải điều trị. Ngoài ra, trong những nghiên cứu trên các bệnh nhân ung thư vú di căn (MBC) và ung thư buồng trứng (MOC) thấy nhịp tim nhanh, tim đập nhanh và ngất xỉu khi điều trị bằng paclitaxel. Do đó cần thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt trong giờ đầu tiêm truyền paclitaxel. Những biến cố nặng về tim thường thấy ở bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) hơn ung thư vú và buồng trứng.
  • Bệnh thần kinh ngoại vi: mặc dù bệnh thần kinh ngoại vi thường xuất hiện nhưng hiếm thấy các triệu chứng nặng. Trong trường hợp trầm trọng, nên giảm 20% liều (25% đối với bệnh nhân KS). Đối với bệnh nhân bị NSCLC và ung thư buồng trứng đã sử dụng liệu pháp đầu tiên, việc dùng paclitaxel phối hợp với cisplatin nguy cơ nhiễm độc thần kinh cao hơn khi dùng phối hợp paclitaxel và cyclophosphamid, tiếp theo là cisplatin.
  • Suy gan: bệnh nhân bị suy gan có thể tăng nguy cơ suy tủy (đặc biệt suy tủy độ 3 – 4) khi điều trị bằng paclitaxel. Ở bệnh nhân suy gan nặng và trung bình, việc tiêm truyền paclitaxel hơn 3 giờ có thể gia tăng nguy cơ suy tủy. Chưa có dữ liệu đề nghị thay đổi liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Không nên dùng paclitaxel điều trị cho bệnh nhân bị suy gan nặng. Chưa có dữ liệu ở bệnh nhân bị ứ mật nặng.
  • Hệ tiêu hóa: Viêm ruột kết màng giả hiếm khi xảy ra kể cả trường hợp bệnh nhân chưa được điều trị đồng thời với kháng sinh. Phản ứng này nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt các trường hợp tiêu chảy nặng hay dai dẳng xảy ra trong hay ngay sau khi điều trị với paclitaxel.
  • Khác: thành phần có ethanol tuyệt đối, cần cân nhắc đối với tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (CNS) và các tác dụng khác. Tránh tiêm paclitaxel vào động mạch vì phản ứng nặng ở mô khi nghiên cứu trên thú vật. Paclitaxel khi phối hợp với xạ trị phổi, có thể làm phát triển bệnh viêm phổi mô kẽ. Nhiều thí nghiệm cho thấy paclitaxel có thể gây quái thai, độc với phổi và gây đột biến, do đó sau 6 tháng điều trị bằng paclitaxel mới mang thai. Ở bệnh nhân KS, hiếm khi bị viêm niêm mạc nặng, nếu phản ứng xảy ra trầm trọng nên giảm liều paclitaxel 25%.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
    • Paclitaxel gây độc cả phôi và bào thai, làm giảm khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật. Không có dữ liệu nào về việc sử dụng Paclitaxel cho phụ nữ có thai. Vì Paclitaxel có thể nguy hiểm cho thai nhi nếu dùng cho phụ nữ có thai, do đó Paclitaxel chống chỉ định trong suốt quá trình thai kỳ. Phụ nữ cần được khuyến cáo không nên có thai trong quá trình điều trị với Paclitaxel và phải thông báo ngay cho bác sỹ nếu nghi ngờ có thai.
  • Phụ nữ cho con bú:
    • Chưa có dữ liệu về việc thải trừ của Paclitaxel qua sữa mẹ.Paclitaxel chống chỉ định với phụ nữ cho con bú. Phụ nữ đang cho con bú nên ngưng cho trẻ bú sữa khi bắt đầu điều trị với Paclitaxel.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc có chứa alcol nên phải thận trọng không nên lái xe hay vận hành máy móc ngay sau khi điều trị vì có thể gây buồn ngủ.

Tác dụng phụ của thuốc Calitaxel 150mg

  • Hầu hết các người bệnh dùng paclitaxel đều bị rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy, khi liều càng cao, tần suất tiêm truyền càng lớn và thời gian tiêm truyền càng dài thì nguy cơ càng cao. Tuy nhiên, khi dừng thuốc bệnh nhân nhanh chóng phục hồi.
  • Tác dụng phụ thường gặp:
    • Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại banm kém ăn, phù ngoại vi
    • Thần kinh: bệnh thần kinh ngoại vi
    • Máu: suy tủy, giảm nặng bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu với Hb<80g/lít trong đó có thể chuyển thành thiếu máu nặng.
    • Tuần hoàn: hạ huyết áp không có biểu hiện triệu chứng, nhịp tim chậm không có biểu hiện triệu chứng, rối loạn điện tâm đồ.
    • Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm niêm mạc, táo bón, tắc ruột
    • Da: rụng tóc, kích ứng tại nơi truyền thuốc
    • Gan: tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với bình thường, tăng photphatase kiềm lên hơn 5 lần và tăng mạnh bilirubin huyết thanh
    • Cơ-xương: đau cơ, đau khớp
    • Khác: nhiễm khuẩn.
  • Tác dụng phụ ít gặp:
    • Toàn thân: các phản ứng quá mẫn như hạ huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân.
    • Tuần hoàn: block nhĩ thất, ngất, tụt huyết áp kèm hẹp động mạch vành.
    • Máu: giảm nặng bạch cầu trung tính tới dưới 500/mm3 không kèm theo sốt và kéo dài tới 7 ngày hoặc lâu hơn. Rất hiếm khi bệnh nhân bị giảm tiểu cầu có số lượng dưới 50,000/mm3 ít nhất là 1 lần trong qua trình điều trị
    • Thần kinh: bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều dùng và có liên quan tới tích lũy thuốc.

Tương tác thuốc

  • Thuốc Calitaxel tương tác với các thuốc chống ung thư khác, các tương tác thuốc có thể xảy ra tùy theo thuốc được kết hợp với paclitaxel. Cisplatin (thường được dùng sau paclitaxel) nếu dùng trước sẽ làm giảm sự đào thải paclitaxel qua thận từ 20-25% và làm tăng sự ức chế tủy xương.
  • Dùng paclitaxel với doxorubicin sẽ làm tăng nồng độ trong máu của doxorubicin, tăng hiệu quả chống ung thư nhưng cũng làm tăng tác dụng không mong muốn nên tim.
  • Paclitaxel có thể làm tăng nồng độ điều trị sử dụng cùng với các chất gây giảm khả năng chuyển hóa hoặc thải trừ trong cơ thể, đặc biệt các chất ức chế, hoặc các chất cạnh tranh chuyển hóa qua isoenzym CYP2C8,CYP2C9, CYP3A4 và cytochorom. Trên invitro, ketoconazol, verapamail, diazepam, quinidin, dexamethason, cyclosporin, teniposid, etoposid và vincristin các chất ức chế protease ức chế sự chuyển hóa và thải trừ paclitaxel.
  • Các thuốc camre ứng cytochrom hoặc isoenzym CYP2C8,CYP2C9, CYP3A4 sẽ làm giảm nồng độ của paclitaxel trong máu, như các thuốc chống co giật phenobarbital, phenytoin.

Quá liều và xử trí

  • Hiện chưa có thông tin về các trường hợp quá liều cụ thể. Tuy nhiên, khi gặp phải những dấu hiệu và triệu chứng lạ thì cần phải ngừng thuốc ngay và đến cơ sở y tế gần nhất.

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.

Nguồn tham khảo

  • Trên đây là các thông tin cần biết về thuốc Calitaxel 150mg mà ungthutap.com đã tổng hợp từ các nguồn sau:
    • Tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm khi mua thuốc.
    • Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất như: Drugbank, Thuốc biệt dược,Pharmog, Điều trị,…
    • Nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, NIH,…
  • Nội dung được sàng lọc kỹ lưỡng và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin và sử dụng thuốc được dễ dàng, hiệu quả.
  • Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Calitaxel 150mg là bao nhiêu?

  • Calitaxel 150mg hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh Pharm. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Calitaxel 150mg ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Calitaxel 150mg tại Trường Anh Pharm bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Calitaxel 150mg - Thuốc trị ung thư khi kết hợp với thuốc khác có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB