Thuốc giảm đau, hạ sốt
Tổng hợp những sản phẩm Thuốc giảm đau, hạ sốt được phân phối bởi Ung Thư TAP cả trong và ngoài nước, nhằm phục vụ những đối tượng cần Thuốc giảm đau, hạ sốt có thể tiện đặt và mua hàng để phục vụ sức khỏe
[TỔNG QUÁT] Paracetamol là thuốc gì? Công dụng, cách dùng, liều dùng
Paracetamol là thuốc gì?
Paracetamol (acetaminophen) là thuốc được sử dụng phổ biến giúp giảm các triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa và giảm mạnh các triệu chứng sốt nhẹ. Thuốc Paracetamol có nhiều dạng bào chế cũng như hàm lượng khác nhau, chính bởi vậy mà nó được dùng bằng nhiều cách khác nhau. Sau đây Ung Thư TAP sẽ chia sẻ để bạn đọc có thể nắm được cũng như tìm hiểu thông tin về thuốc Paracetamol.
Dạng bào chế - Hàm lượng
Nang: 500mg.
Nang (chứa bột để pha dung dịch): 80mg.
Gói để pha dung dịch: 80mg, 120mg, 150mg/5ml.
Dung dịch: 130mg/5ml, 160mg/5ml, 48mg/ml, 167mg/5ml, 100 mg/ml.
Dịch treo: 160mg/5ml, 100mg/ml.
Viên nén có thể nhai: 80mg, 100mg, 160mg.
Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650mg.
Viên nén, bao phim: 160mg, 325mg, 500mg.
Thuốc đạn: 80mg, 120mg, 125mg, 150mg, 300mg, 325mg, 650mg.
Thuốc Paracetamol dạng viên sủi.
Công dụng - Chỉ định của thuốc Paracetamol
Thuốc Paracetamol(acetaminophen) được đưa ra ở nhiều dạng bào chế khác nhau nhưng đều được sử dụng để điều trị một số trường hợp sau:
Điều trị các cơn đau bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau đầu do căng thẳng, đau dữ dội ở dây thần kinh, đau lưng, đau răng, đau họng, đau khi tời kỳ kinh nguyệt;
Giảm triệu chứng đau do bong gân, căng thẳng, đau do thấp khớp, đau thắt lưng và đau chân, đau cơ, đau nhức cơ bắp, sưng khớp và cứng khớp.
Thuốc paracetamol giảm đau trong bệnh viêm khớp nhẹ nhưng không có tác dụng đối với tình trạng viêm và sưng cơ bản của khớp.
Sốt và cảm lạnh.
Chống chỉ định khi dùng Paracetamol
Không sử dụng viên thuốc Acetaminophen (Paracetamol) ở những trường hợp:
Bệnh nhân bị thiếu máu.
Người mắc chứng rối loạn trong đông máu.
Người mắc bệnh tạo keo, giảm thể tích tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu hay suy thận, bệnh nhân hen suyễn.
Người bệnh quá mẫn với paracetamol hoặc các thành phần tá dược của thuốc.
Người bệnh bị suy giảm glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Người bệnh có tiền sử phản ứng quá mẫn (co thắt phế quản, phù mạch, hen suyễn, viêm mũi, hoặc nổi mày đay) khi sử dụng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Bệnh nhân đã từng bị hoặc đang bị loét hay xuất huyết đường tiêu hóa.
Người bị suy gan nặng, suy thận nặng có Clcr < 30 ml/ phút, suy tim sung huyết.
Liều dùng - Cách dùng Paracetamol
Cách dùng của thuốc giảm đau, hạ sốt Paracetamol
Hiện nay, thuốc Paracetamol được bào chế ở nhiều dạng khác nhau cho nên mỗi dạng có một phương án sử dụng khác nhau, các loại paracetamol khác như:
Dạng paracetamol viên nén: 325mg, 500mg; sử dụng theo đường uống.
Dạng Gel: 500mg; Dùng đường uống.
Dạng Siro cho trẻ nhỏ; Dùng đường uống.
Dạng Gói bột: 80mg, 150mg và 250mg; dùng đường uống.
Dạng viên đạn: 80mg, 150mg và 300mg; dùng đặt ở hậu môn.
Dạng tiêm: Được chỉ định và thực hiện bởi các bác sĩ.
Paracetamol dạng viên đạn đặt hậu môn (Efferalgan 80mg,150mg,300mg)
Một số lưu ý để sử dụng Paracetamol đem lại hiệu quả
Không sử dụng thuốc quá liều. Nếu bạn đang điều trị cho trẻ, hãy sử dụng một dạng paracetamol dành riêng cho trẻ em. Cẩn thận làm theo hướng dẫn dùng thuốc trên nhãn thuốc. Với trẻ em dưới 2 tuổi nên dùng paracetamol dạng lỏng sẽ phù hợp hơn.
Nếu sử dụng paracetamol dạng lỏng, bạn có thể đo bằng thìa hoặc dụng cụ đo liều chuyên dụng. Nếu bạn không có thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ của bạn. Trước mỗi lần sử dụng, bạn nên lắc nhẹ chất lỏng và thực hiện theo hướng dẫn được ghi trên nhãn thuốc.
Đối với thuốc paracetamol dạng viên nén nhai, phải được nhai kỹ trước khi nuốt.
Đảm bảo bàn tay khô ráo khi cầm thuốc paracetamol dạng tan. Khi bạn đặt viên thuốc trên đầu lưỡi, thuốc sẽ tan ngay lập tức. Lưu ý rằng không nên nuốt toàn bộ viên thuốc mà nên để thuốc tự hòa tan trong miệng.
Để sử dụng paracetamol dạng sủi, nên hoà tan một gói thuốc hoặc 1 viên thuốc trong ít nhất 100ml - 150ml nước, sau đó khuấy đều và sử dụng ngay lập tức.
Không uống paracetamol dạng đặt hậu môn, vì nó chỉ chuyên dùng cho trực tràng. Cách sử dụng loại thuốc này là rửa tay sạch sẽ và đặt thuốc trực tiếp vào hậu môn của bạn. Trước khi đặt thuốc paracetamol vào hậu môn, bạn nên làm rỗng ruột và bàng quang. Đặc biệt nên xử lý nhanh khi đã tháo vỏ thuốc để tránh tình trạng thuốc bị tan chảy.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Paracetamol 500mg
Nhìn chung thì đa số được sử dụng ở dạng uống và thuốc Paracetamol 500mg của Mediplantex cũng vậy, nó có dạng viên nén nên sử dụng bằng đường uống.
Sử dụng thuốc cùng với một lượng nước ấm vừa phải.
Chờ ít nhất 4 tiếng trước khi sử dụng một liều khác.
Không nên sử dụng nhiều hơn 4 liều trong 24 giờ.
Liều dùng của thuốc hạ sốt Paracetamol
Liều dùng cho người lớn:
Liều dùng paracetamol 500mg thông thường để hạ sốt và giảm đau cho người lớn là từ 325 – 650mg trong mỗi 4 – 6 giờ hoặc 1.000mg trong 6 – 8 giờ.
Thuốc paracetamol 500mg viên nén có thể dùng đường uống hoặc đặt trực tràng.
Liều dùng cho trẻ em:
Liều dùng để giảm đau và sốt bằng đường uống hoặc đặt trực tràng cho trẻ em như sau:
Dưới 1 tháng tuổi: Dùng 10 – 15mg/kg cho mỗi liều sau khoảng 4 – 6 giờ khi cần thiết.
Từ 1 tháng – 12 tuổi: Dùng 10 – 15mg/kg sau mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết (tối đa 5 liều trong vòng 24 giờ).
Hạ sốt cho trẻ từ 4 tháng – 9 tuổi: Nên dùng liều ban đầu là 30mg/kg.
Từ 12 tuổi trở lên: Dùng 325 – 650mg sau mỗi 4 – 6 giờ hoặc 1000mg mỗi 6 – 8 giờ.
Đối với trẻ béo phì: Sử dụng theo tuổi chứ không sử dụng theo kí lô cân nặng
Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc Paracetamon
Hiệu quả của thuốc hạ sốt và giảm đau Paracetamol còn tùy thuộc tình trạng và thể trạng của bệnh nhân.
Không uống nhiều thuốc này hơn liều khuyến cáo, vì quá liều acetaminophen sẽ gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng. Liều lượng tối đa cho người lớn là 1g (1.000mg) mỗi lần và 4g (4.000mg) mỗi ngày.
Hỏi ý kiến bác sĩ nếu điều trị kéo dài quá 5 ngày ở trẻ em và quá 10 ngày ở người lớn.
Không được uống rượu trong thời gian điều trị bằng thuốc này. Vì rượu có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương gan.
Paracetamol 500mg của hãng dược phẩm Mediplantex
Hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc này cho trẻ dưới 3 tuổi.
Trẻ em dưới 12 tuổi liều dùng hàng ngày không vượt quá 2 gam.
Người có tiền sử nghiện rượu và bệnh gan, nên hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Không uống thuốc khi bị dị ứng với paracetamol (acetaminophen hoặc N-acetyl-p-aminophenol).
Chú ý sử dụng Paracetamol theo chỉ dẫn trên bao bì hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều tối đa của Paracetamol người lớn được phép sử dụng là 4g (4000mg)/ngày.
Sử dụng đúng dạng Paracetamol dành cho trẻ trong trường hợp bệnh nhân là trẻ em. Lưu ý không được tự ý dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi khi không có chỉ định của bác sĩ.
Với thuốc dạng lỏng: Sử dụng muỗng hoặc dụng cụ đo chuyên dụng để đong liều.
Với dạng viên nhai phải nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt.
Đối với Paracetamol dạng tan rã: Giữ tay khô ráo khi cầm viên thuốc. Chú ý không nuốt toàn bộ thuốc mà để thuốc tự hòa tan trong miệng.
Đối với Paracetamol dạng sủi bọt: cần hòa tan một viên sủi với khoảng 150 – 200 mL nước.
Đối với Paracetamol dạng bột pha: Pha với một lượng vừa đủ nước khoảng 5-10 mL để hòa tan hoàn toàn bột.
Đối với Paracetamol dạng đặt hậu môn: Lưu ý không uống thuốc. Rửa tay sạch sẽ trước hoặc sau khi đặt thuốc và tránh đi vệ sinh hoặc đi tắm sau khi dùng thuốc.
Ngoài ra người bệnh cần phải ngưng sử dụng ngay và gặp bác sĩ nếu như:
Tiếp tục bị sốt sau thời gian khoảng 3 ngày sử dụng thuốc.
Tình trạng đau vẫn không chấm dứt sau 7 ngày sử dụng (hoặc sau 5 ngày đối với trẻ em).
Da bị nổi mẩn ngứa, đau đầu liên tục hoặc xuất hiện những đốm đỏ, sưng tấy.
Các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn hoặc có thêm những triệu chứng bất thường mới.
Sử dụng Paracetamol cho người lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về những ảnh hưởng của thuốc giảm đau và hạ sốt Paracetamol trên khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tuy nhiên, qua một số theo dõi thì thuốc có thể sử dụng ở trên đối tượng này.
Sử dụng thuốc Paracetamol cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Các nghiên cứu về việc dùng thuốc này trên phụ nữ có thai và đang cho con bú vẫn còn hạn chế.
Thời kỳ mang thai: Chưa xác định được tính an toàn của thuốc dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng thuốc paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
Thời kỳ cho con bú: thuốc Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ nhưng không có ý nghĩa đáng kể trên lâm sàng. Dữ liệu được công bố không chống chỉ định sử dụng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Tìm hiểu thêm: Paracetamol 500mg có dùng được cho bà bầu không?
Tác dụng phụ của thuốc Paracetamol
Các phản ứng phụ có thể xảy ra khi điều trị giảm đau, hạ sốt bằng thuoc Paracetamol bao gồm:
Thường gặp:
Mẩn ngứa, ngoại ban.
Sốt, mỏi mệt.
Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn.
Ít gặp:
Phản ứng dị ứng, viêm mũi, nổi mày đay.
Đau bụng, chảy máu dạ dày - ruột, làm loét dạ dày tiến triển.
Lơ mơ, mất ngủ, ù tai; rối loạn thị giác, thính lực giảm.
Thời gian chảy máu kéo dài.
Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
Hiếm gặp:
Hội chứng Steven-Johnson, rụng tóc.
Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc.
Rối loạn co bóp túi mật, nhiễm độc gan, viêm bàng quang, tiểu ra máu.
Danh sách trên không bao gồm tất cả các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải.
Hãy gọi cho các bác sĩ, dược sĩ đề được tư vấn kịp thời khi gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.
Tương tác của thuốc Paracetamol 500mg
Việc sử dụng thuốc hạ sốt Paracetamol 500mg với một số thuốc khác (thuốc kê đơn hoặc không kê đơn) có thể làm thay đổi công dụng của thuốc.
Một số thuốc có thể tương tác với thuốc hạ sốt paracetamol Mediplantex bao gồm:
Thuốc khác cũng chứa paracetamol
Amitriptyline, Amlodipine, Amoxicillin, Aspirin, Atorvastatin.
Caffeine, Clopidogrel, Codeine.
Diazepam, Diclofenac.
Furosemide, Gabapentin, Ibuprofen.
Lansoprazolem Levofloxacin, Levothyroxine.
Metformin, Naproxen, Omeprazole.
Pantoprazole, Prednisolone, Pregabalin.
Ramipril, Ranitidine, Sertraline
Simvastatin, Tramadol.
Paracetamol tương tác với rượu Ethanol và thức ăn
Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc paracetamol (hoặc các thuốc chứa hoạt chất acetaminophen) cùng với rượu Ethanol. Người nghiện rượu mãn tính có thể có nguy cơ cao bị nhiễm độc gan khi điều trị với paracetamol (APAP). Nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả trường hợp suy gan cấp dẫn đến ghép gan và tử vong.
Việc sử dụng paracetamol nên được xem xét một cách thận trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân uống rượu từ 3 lần trở lên mỗi ngày.
Đến gặp ngay bác sĩ nếu bạn bị sốt, ớn lạnh, đau khớp hoặc sưng, mệt mỏi hoặc suy nhược quá mức, chảy máu hay bầm tím, xuất hiện phát ban, ngứa da, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn mửa, vàng da hoặc mắt trắng.
Paracetamol tương tác với rượu
Khi sử dụng Thuốc Paracetamol tốt nhất bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc mà mình đang sử dụng để bác sĩ tư vấn tránh xảy ra các tương tác không mong muốn.
Dược lý học và cơ chế hoạt động
Paracetamol (còn có tên gọi khác là acetaminophen hoặc N-acetyl-p-aminophenol) là một loại chất chuyển hóa mang trong mình hoạt tính của phenacetin, được biết đến như một thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu và phổ biến có thể thay thế aspirin; tuy nhiên, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả trong điều trị các trường hợp bị viêm.
Với liều dùng ngang nhau và được tính theo đơn vị gam, thì paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc acetaminophen tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, acetaminophen ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol/acetaminophen không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi sử dụng đến trạng thái quá liều, một chất chuyển hóa của paracetamol là N-acetyl-benzoquinonimin có thể gây độc nặng cho gan. Ở liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.
Dược động học
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn thông qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài thuốc paracetamol chậm được hấp thu một phần. Thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol (acetaminophen) phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% lượng paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Quên liều thuốc Paracetamol và xử trí
Nếu bỏ lỡ một liều thuốc Paracetamol sủi thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra.
Nếu quên một liều thuốc quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên.
Không sử dụng 2 liều thuốc Paracetamol 500mg cùng một lúc để bù cho liều đã quên.
Quá liều thuốc Paracetamol và xử trí
Quá liều Paracetamol
Dù cơ thể không xuất hiện triệu chứng gì bất thường, vẫn gọi ngay cho nhân viên y tế để được tư vấn cũng như đưa ra các biện pháp hỗ trợ xử lý kịp thời, bởi nếu trì hoãn thời gian cấp cứu sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng.
Nếu người bệnh hoặc bất kì ai uống cùng lúc nhiều viên thuốc, hoặc nếu biết một đứa trẻ có nuốt bất kỳ viên thuốc nào trong số này, gọi ngay cho bác sĩ/ dược sĩ hoặc khoa cấp cứu bệnh viện ngay lập tức để xử lý kịp thời.
Luôn mang theo thuốc bên mình, thậm chí cả hộp thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng nhằm giúp việc đánh giá dễ dàng hơn.
Dị ứng Paracetamol
Trên thực tế dị ứng paracetamol không phổ biến. Một số triệu chứng dị ứng paracetamol như nổi mề. Cần ngưng sử dụng thuốc và đến gặp ngay bác sĩ.
Bảo quản Paracetamol
Bảo quản thuốc Paracetamol ở nhiệt độ 15 – 30°C.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.
Thuốc Paracetamol giá bao nhiêu?
Giá Paracetamol có thể thay đổi vì một số lý do như chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi và chính sách khuyến mãi của nhà bán hàng.
Hiện Paracetamol đang được phân phối sỉ lẻ tại nhà thuốc Ung Thư TAP. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Mua thuốc Paracetamol ở đâu?
Paracetamol là thuốc được sử dụng khá phổ biến trong việc điều trị giảm đau, hạ sốt. Các bạn có thể tìm mua Paracetamol tại các hiệu thuốc lớn nếu có đơn thuốc.
Các bạn có thể dễ dàng mua Paracetamol tại nhà thuốc Ung Thư TAP bằng cách:
Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng.
Đặt hàng và mua trên website: https://ungthutap.com
Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Nguồn tham khảo
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Paracetamol.
Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân
Giải đáp thắc mắc: Efferalgan 500mg uống trước hay sau khi ăn?
Efferalgan 500mg uống trước hay sau bữa ăn?
Với tất cả các quốc gia trên thế giới chắc hẳn ở đâu cũng biết đến sự hiện diện của một loại thuốc giảm đau hạ sôt dạng sủi là Efferalgan 500mg. Đây được coi như là sự lựa chọn được ưu tiên hàng đầu giành cho người bệnh bị đau nhức, đau lưu, đau răng,...
Cũng bởi điều này nên có rất nhiều câu hỏi được đặt ra, điển hình là “Efferalgan 500mg có tác dụng gì?”, “Efferalgan 500mg cách dùng thế nào?”, “Efferalgan 500mg uống trước hay sau khi ăn?”
Sau đây Dược sĩ Nguyễn Văn Quân sẽ giải đáp một số thắc mắc này của các bạn.
Thuốc Efferalgan 500mg có tác dụng gì?
Thuốc Efferalgan 500mg còn được gọi với một cái tên khác là Paracetamol sủi được hấp thụ vào cơ thể gần như hoàn toàn thông qua đường tiêu hóa. Thuốc có tác dụng giúp làm giảm đau trong một số trường hợp như: đau đầu, đau mỏi cơ, viêm khớp, đau lưng, đau răng, cảm lạnh,...
Thuốc Efferalgan 500mg còn đem lại hiệu quả khi giúp người bệnh hạ sốt nhanh chóng trong các trường hợp như sốt do bị nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm phế quản,... ngoài ra, thuốc cũng làm giảm đau nhức và hạ sốt trong các trường hợp bị cảm lạnh, cảm cúm, sốt do virus.
Efferalgan 500mg cách dùng thế nào? (Hướng dẫn sử dụng Efferalgan 500mg)
Chính vì thuốc Efferalgan 500mg rất phổ biến cho nên người dân cũng như người bệnh dễ dàng mua thuốc tại nhà, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được cách dùng, cũng như liều dùng của thuốc này để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất. Dưới đây là hướng dẫn sử dụng thuốc Efferalgan 500mg:
Efferalgan 500mg cách dùng:
Efferalgan 500mg có dạng bào chế là viên sủi hòa tan. Cho viên thuốc vào một cốc nước vừa đủ, tầm 200ml nước, chờ đến khi thuốc tan hết rồi uống.
Nếu trẻ bị sốt mà nhiệt độ trên 38,5 độ C hãy thực hiện một số bước sau trước khi sử dụng thuốc:
Cởi bỏ bớt quần áo trên người của trẻ.
Cho trẻ em uống thêm một chút nước nhằm hạn chế mất nước ở trẻ.
Đặt trẻ ở nơi thoáng và mát.
Có thể tắm qua cho trẻ bằng nước ấm với nhiệt độ thấp thấp hơn 2 độ C so với thân nhiệt của trẻ
Efferalgan 500mg liều dùng:
Liều dùng của thuốc Efferalgan 500mg còn phụ thuộc vào độ tuổi, cân nặng của đối tượng sử dụng thuốc, cụ thể như sau:
Đối với người lớn và trẻ em có cân nặng trên 50kg (khoảng 15 tuổi) liều thường dùng là 1-2 viên 500mg một lần. Có thể dùng tiếp sau ít nhất 4 giờ. Thông thường không cần thiết vượt quá 3g trong 1 ngày (khoảng 6 viên Efferalgan 500mg). Tuy nhiên trong trường hợp đau nhiều, tổng liều dùng thuốc có thể tăng đến 4g một ngày(khoảng 8 viên một ngày).
Trẻ có cân nặng 41-50 kg (khoảng từ 12 –15 tuổi): 500mg/lần nếu cần dùng tiếp sau 4 giờ, không quá 6 viên trong 1 ngày.
Trẻ có cân nặng 26-40 kg (khoảng từ 8-13 tuổi): 500mg/lần nếu cần dùng tiếp sau 6 giờ, không quá 4 viên trong 1 ngày.
Trẻ có cân nặng 21-25 kg (khoảng từ 6-10 tuổi): 250mg/lần nếu cần dùng tiếp sau 4 giờ, không quá 6 lần nửa viên trong 1 ngày.
Trẻ có cân nặng 15-20 kg(khoảng 3-7 tuổi): 250mg/lần nếu cần dùng tiếp sau 6 giờ, không quá 4 lần nửa viên trong 1 ngày.
Lưu ý: Không dùng thuốc Efferalgan 500mg cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát.
Efferalgan 500mg uống trước hay sau khi ăn?
Efferalgan 500mg là Paracetamol được hấp thụ nhanh chóng qua đường tiêu hóa, cũng không gây ảnh hưởng gì đến dạ dày. Bởi vậy thuốc Efferalgan 500mg có thể dùng được cả trước hoặc sau khi ăn mà không gây ảnh hưởng gì đáng ngại.
Bạn cũng có thể yên tâm sử dụng bởi thuốc Efferalgan 500mg không gây ra các tác dụng không mong muốn nào đáng kể, chỉ cần tuân thủ liều dùng cũng như cách dùng thuốc Efferalgan 500mg thì bạn có thể.
Một số đối tượng cần lưu ý, cũng như không nên sử dụng thuốc Efferalgan 500mg
Các trường hợp không sử dụng thuốc được các chuyên gia hàng đầu khuyến cáo bao gồm những đối tượng sau:
Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Người bệnh bị phenylceton – niệu.
Người bệnh bị thiếu máu
Người bị suy gan, suy thận nặng.
Người đang uống rượu hoặc vừa uống rượu; người có tiền sử nghiện rượu.
Những người bị thiếu hụt loại men G6PD.
Nếu dùng Efferalgan 500mg quá liều phải làm gì?
Triệu chứng của quá liều thuốc:
Trước hết chúng ta cần biết một số triệu chứng khi dùng quá liều thuốc thường có các biểu hiện như là: buồn nôn, nôn mửa (thường xảy ra sau 2 đến 3 giờ dùng thuốc), niêm mạc, móng tay xuất hiện tình trạng xanh tím, thân nhiệt hạ, cảm thấy mệt mỏi, thở khó,...
Xử lý khi sử dụng quá liều:
Liệu pháp xử lý giải độc khi sử dụng thuốc Efferalgan 500mg quá liều chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. Thuốc N – acetylcystein cũng có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch; phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Efferalgan.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol trong thuốc Efferalgan.
Kết luận
Không nghi ngờ gì nữa, thuốc Efferalgan 500mg uống trước hay sau khi ăn đều đem lại hiệu quả tốt như nhau, bạn cần phải nắm vững các kiến thức về thuốc Efferalgan 500mg để có thể sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả.
Tìm hiểu thêm: Paracetamol 500mg có dùng được cho bà bầu không?
[Giải Đáp]Efferalgan 500 có dùng được cho phụ nữ cho con bú không?
Thuốc efferalgan 500 có dùng được cho phụ nữ cho con bú không? đang là câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan tâm của những ông bố, bà mẹ vừa đón nhận đứa con kháu khỉnh và đang trong thời gian bú sữa mẹ.
Để giải đáp thắc mắc: Thuốc efferalgan 500 có dùng được cho phụ nữ cho con bú không? Sau đây mời bạn cùng Dược sĩ Nguyễn Văn Quân tìm hiểu về Công dụng của thuốc efferalgan 500
Công dụng – tác dụng – chỉ định của thuốc efferalgan 500
Công dụng - Tác dụng của thuốc Efferalgan 500
Thuốc Efferalgan viên sủi chứa Paracetamol hàm lượng 500mg có tác động lên vùng dưới đồi làm giảm nhiệt độ cơ thể, giãn mạch và tăng lượng máu ở ngoại vi để tăng tỏa nhiệt của cơ thể. Nhờ đó, thuốc có tác dụng giúp người bệnh hạ sốt, giảm viêm, giảm đau.
Chỉ định của thuốc Efferalgan 500
Đối với điều trị các chứng đau cho bệnh nhân: Thuốc có tác dụng giảm tạm thời đau răng, đau bụng kinh, nhức đầu,…
Đối với điều trị cho bệnh nhân bị sốt: Thuốc được dùng để hạ nhiệt độ cơ thể của người bị sốt, có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh mà không ảnh hưởng đến các giai đoạn của bệnh.
Efferalgan 500 mg - Paracetamol sủi giảm đau hạ sốt hiệu quả
Vậy thuốc efferalgan 500 có dùng được cho phụ nữ cho con bú không?
Efferalgan 500 có dùng được cho phụ nữ cho con bú. Đối với các bà mẹ đang trong thời gian cho con bú thì Efferalgan 500 chính là loại thuốc được lựa chọn hàng đầu và được ưu tiên khi kê đơn. Do thành phần của Efferalgan 500 chính là Paracetamol, mà khi mẹ sử dụng thì chỉ có 1 lượng nhỏ paracetamol đi qua sữa mẹ (6%), điều này không đem lại những ảnh hưởng đáng kể cho bé.
Mặc dù thuốc efferalgan có dùng được cho phụ nữ cho con bú và rất tốt, như bạn cần thiết phải tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu có mong muốn sử dụng. Ngoài ra, việc đảm bảo sử dụng efferalgan cho phụ nữ cho con bú đúng cách, đúng liều lượng là hết sức cần thiết, vì khi sử dụng thuốc này trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất sữa để cho con bú.
Đặc biệt: Nếu như bé đang ở một số trường hợp dưới đây, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ nếu phải sử dụng thuốc efferalgan cho phụ nữ cho con bú:
Đối với mẹ cho con bú, đây là loại thuốc giảm đau an toàn và là lựa chọn đầu tiên được cân nhắc khi kê toa. Nguyên nhân là do khi mẹ dùng, chỉ có 1 lượng nhỏ paracetamol đi vào sữa mẹ (khoảng 6%) và điều này không gây ra tác dụng phụ cho cho bé. Tuy nhiên, dù vậy, tốt nhất bạn vẫn nên hỏi bác sĩ trước khi sử dụng. Ngoài ra, cần chú ý dùng đúng liều lượng và không dùng trong thời gian dài vì có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa mẹ.
Bé là trẻ sinh non
Bé sinh ra bị thiếu cân
Bé đang điều trị vấn đề sức khỏe nào đó.
Một số lưu ý khi dùng thuốc Efferalgan 500 cho phụ nữ cho con bú.
Đọc tới đây, chắc hẳn bạn đã nắm rõ được câu trả lời Thuốc Efferalgan 500 có dùng được cho phụ nữ cho con bú không? rồi nhỉ. Dù là một loại thuốc giảm đau, hạ sốt có tính an toàn cao nhưng bạn cũng cần lưu ý:
Đọc kỹ thông tin hướng dẫn sử dụng hoặc tham vấn ý kiến dược sĩ trước khi mua.
Dùng đúng liều lượng các bác sĩ chỉ định, kê đơn.
Không dùng Efferalgan 500 chung với các loại thuốc khác mà không được chỉ định của bác sĩ
Chú ý theo dõi các dấu hiệu của bé.
Như vậy, Thuốc efferalgan 500 hoàn toàn có thể dùng được cho phụ nữ cho con bú bạn nhé. Nhớ tìm hiểu các thông tin và nghe theo hướng dẫn của bác sĩ là có thể dùng an toàn rồi.
Xem thêm:
Efferalgan 500mg uống trước hay sau khi ăn?
Paracetamol 500mg có dùng được cho bà bầu không?
Thuốc Efferalgan 500 mg mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Hiện nay thuốc Efferalgan 500mg đang được tìm kiếm cũng như sử dụng nhiều bởi các bác sĩ khuyên dùng paracetamol dạng sủi sau khi tiêm vaccine Covid-19 về mà gặp phải triệu chứng sốt nhẹ đến vừa.
Đây cũng là lý do mà mặt hàng thuốc efferalgan 500mg (paracetamol sủi) tăng chóng mặt về số lượng tìm kiếm cũng như giá bán trên khắp các thị trường lớn nhỏ.
Vậy thuốc Efferalgan 500 mg giá bao nhiêu? Mua thuốc Efferalgan 500 mg ở đâu?
Thuốc efferalgan 500mg (paracetamol sủi) là gì?
Efferalgan 500mg là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu, thuốc giúp làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc efferalgan 500 mg tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch & tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Thuốc Efferalgan chứa Paracetamol 500mg có dạng viên nén sủi bọt
Đối tượng sử dụng thuốc efferalgan 500mg:
Những người bị mắc các chứng đau nhẹ & vừa.
Bệnh nhân bị sốt so cúm & sốt thường
Nhức đầu, đau lưng, đau răng, đau nhức cơ bắp.
Các cơn đau khớp nhỏ.
Trị bệnh cảm lạnh thông thường.
Xem thêm: Liều lượng - cách dùng thuốc giảm đau efferalgan 500mg
Vậy thuốc giảm đau hạ sốt efferalgan 500mg (paracetamol sủi) giá bao nhiêu?
Ung Thư TAP chúng tôi tự hào là 1 đơn vị cung cấp sỉ lẻ sản phẩm thuốc thuốc giảm đau hạ sốt efferalgan 500 mg hàng đầu tại miền bắc và cả nước. Vì chúng tôi thường xuyên nhập số lượng rất lớn nên giá luôn cam kết đứng đầu trên khắp thị trường.
Hiện nay giá bán lẻ một hộp thuốc efferalgan 500 mg của chúng tôi đang là: 50.000đ/hộp
Để liên hệ mua sản phẩm này, hãy liên hệ ngay hotline: Call/Zalo: 0973.998.288
Mua thuốc efferalgan 500 mg ở đâu uy tín, chính hãng?
Địa chỉ của công ty chúng tôi là 85 Vũ Trọng Phụng – Thanh Xuân Trung – Thanh Xuân – Hà Nội.
Ung Thư TAP nhận vận chuyển hàng trên toàn quốc và bạn chỉ cần nhấc máy lên hoặc để lại tin nhắn cho chúng tôi qua Call/Zalo: 0973.998.288, sau đó bạn chỉ cần ngồi nhà và đợi hàng được vận chuyển tới!
Qua 1 thời gian tìm hiểu sâu về thị trường thuốc efferalgan 500 thì chúng tôi nhận thấy thuốc được sản xuất tại Pháp, do Covid-19 ngày càng tăng, nhu cầu sử dụng rất lớn, không phải lúc nào các nhà thuốc cũng có mặt hàng này để bán.
Efferalgan 500mg (paracetamol sủi) hiện đang được tìm kiếm nhiều nên chính bởi vậy mà sản phẩm này thường xuyên cháy hàng. Hiện Ung Thư TAP đã có thể liên kết mối để nhập thuốc giảm đau, hạ sốt efferalgan về đề đặn nhằm phục vụ bà con được tốt nhất.
Một lần nữa xin nhấn mạnh rằng để có thể liên hệ đặt hàng và nhận tư vấn về thuốc paracetamol dạng sủi efferalgan 500 mg thì hãy nhấc máy lên và Call/Zalo: 0973.998.288
Đặc biệt: Chúng tôi Free Ship toàn quốc nếu bạn nhập với số lượng lớn và chuyển khoản trước cho chúng tôi theo số tài khoản
Vietcombank: Nguyễn Văn Trường số 0021000361630 chi nhanh Linh Đàm, Hoàng Mai Hà Nội
Viettinbank: Nguyễn Văn Trường số 711aa4736161 chi nhánh Hoàn Kiếm Hà nội
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để có được sản phẩm Efferalgan 500 chất lượng tốt nhất và giá tốt nhất trên thị trường!
Thuốc giảm đau: Thông tin cần biết !
Đau là gì?
Đau là từ mà đã in sâu vào tiềm thức của tất cả mọi người từ nhỏ cho tới lớn, Đau được biết đến là một trong những biểu hiện, triệu chứng mà bất kỳ ai cũng đã từng ít nhất 1 lần gặp phải.
Tình trạng đau xuất hiện ở mọi loại đối tượng và do các nguyên nhân khác nhau, nói chung là đau là một triệu chứng thường gặp nhất và không chỉ đối với bệnh nhân trẻ tuổi hay lớn tuổi, bệnh nhân nội trú hay ngoại trú.
Khi bị đau thì việc đầu tiên mà người bệnh nghĩ tới là sử dụng thuốc giảm đau để nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh lý, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên nhiều bệnh nhân vẫn chưa có kiến thức về các loại thuốc giảm đau, và hay tự ý kê đơn thuốc về để tự điều trị tại nhà. Việc này hoàn toàn là không đem lại hiệu quả tích cực đối với bệnh lý của bản thân mà thậm trí còn gây ra nhiều tác hại khác nhau mà họ không lường trước được. Thuốc giảm đau có nhiều loại và được sử dụng trong các mục đích khác nhau, sau đây Ung Thư TAP sẽ đưa các bạn tìm hiểu sâu hơn về các nhóm thuốc, loại thuốc giảm đau thường được sử dụng trong đời sống.
Thuốc giảm đau là gì?
Thuốc giảm đau còn được gọi theo một cái tên khác là thuốc trị đau nhức là một dạng dược phẩm nói chung có tác dụng làm giảm các cơn đau khác nhau chẳng hạn như: đau đầu, đau cơ, đau xương khớp, đau răng, đau do ung thư, đau bụng kinh,...
Thuốc giảm đau được phân chia thành nhiều loại khác nhau, và có các tác dụng khác nhau, tùy thuộc và mục đích của người sử dụng mà các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới chia thuốc giảm đau thành 3 nhóm như sau:
Thuốc giảm đau nhóm I: Thuốc giảm đau nhóm này được được sử dụng với mục đích điều trị các cơn đau từ nhẹ cho tới trung bình. Trong số này có một số các loại thuốc giảm đau không opioid phổ biến gồm paracetamol, acid acetylsalicylic (aspirin) và một loại thuốc chống viêm không steroid (gọi tắt là các NSAID) như ibuprofen ở liều giảm đau.
Thuốc giảm đau nhóm II: Thuốc giảm đau nhóm này dùng với các cơn đau xuất hiện với một cường độ trung bình. Bao gồm một số thuốc opioid yếu như codein và tramadol.
Thuốc giảm đau nhóm III: Thuốc giảm đau nhóm này được đem ra sử dụng khi mà các cơn đau trở nên nghiêm trọng và dữ dội hơn và các thuốc giảm đau ở nhóm I và nhóm II không đáp ứng được. Bao gồm các thuốc giảm đau opioid mạnh như morphin.
Một số đặc điểm và liều dùng của thuốc giảm đau nhóm I
Thuốc giảm đau nhóm I (gồm paracetamol(acetaminophen), aspirin và các NSAID) là nhóm có khả năng hấp thụ tương đối tốt. Các thuốc giảm đau thuộc nhóm này hầu như rất ít gây ra sự phụ thuộc về thể chất hoặc tinh thần và tất cả đều có một tác dụng trần. Chúng có hiệu quả hầu hết là như nhau đối với cùng một loại cơn đau với cường độ từ nhẹ cho đến vừa.
Một số lưu ý với từng loại như sau:
Paracetamol hay còn gọi là acetaminophen
Thông tin thuốc: Paracetamol 500mg
Paracetamol hay acetaminophen là thuốc giảm đau hạ sốt thông thường và phổ biến ở khắp mọi nơi, nó được coi như là một thuốc giảm đau cơ sở. Paracetamol được sử dụng ưu tiên cho cả người lớn và trẻ em do có cân bằng lợi ích/nguy cơ tốt.
Liều dùng của thuốc Paracetamol chung được tính như sau:
Người lớn
Liều 3 g/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, cách nhau ít nhất 4 giờ. Nhìn chung, không nên vượt quá 3 g/ngày. Trong trường hợp đau nặng, liều tối đa có thể được tăng lên đến 4 g/ngày.
Trẻ em
Liều 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, tức là 15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg mỗi 4 giờ.
Trên thực tế, liều sử dụng thường cao hơn, dao động từ 10 đến 15 mg/kg mỗi 4 giờ, đặc biệt là đối với cơn đau sau phẫu thuật.
Tổng liều không được vượt quá 80 mg/kg/ngày ở trẻ em có cân nặng dưới 37 kg và 3 g/ngày ở trẻ em có cân nặng trên 37 kg.
Paracetamol có tác động giảm đau theo cả cơ chế ngoại vi và trung ương. Thuốc acetaminophen thường được kết hợp với các thuốc giảm đau nhóm II: paracetamol kết hợp với codein phosphat cho tác dụng giảm đau vượt trội so với việc sử dụng đơn độc từng thành phần, với hiệu quả giảm đau kéo dài hơn.
Paracetamol không được khuyến cáo dùng trong các trường hợp đau do viêm vì thuốc hầu như không có tác dụng chống viêm, ngược lại với aspirin và NSAID. Một số trường hợp hiếm gặp xuất hiện dị ứng trên da và giảm tiểu cầu.
Chống chỉ định chính của paracetamol là:
Quá mẫn với thuốc.
Người suy giảm chức năng tế bào gan.
Rõ ràng, so với NSAID và thuốc giảm đau khác, việc có ít chống chỉ định góp phần làm tăng mức độ tin cậy trong việc sử dụng paracetamol.
Acid acetylsalicylic (aspirin)
Thông tin thuốc: Aspirin 81mg TV.PHARM
Acid acetylsalicylic hay aspirin đường biết đến vừa có tác dụng hạ sốt, chống viêm, vừa là một thuốc giảm đau được chỉ định trong các trường hợp đau mức độ nhẹ đến trung bình. Thuốc Acid acetylsalicylic thường được sử dụng khá phổ biến trong bệnh thấp khớp để điều trị các triệu chứng viêm và đau.
Liều dùng của thuốc Aspirin chung được tính như sau:
Người lớn và trẻ em có cân nặng trên 50 kg (khoảng 15 tuổi)
1 g/lần, có thể lặp lại sau mỗi 4 giờ nếu cần, không vượt quá 3 g mỗi ngày (2 g ở người cao tuổi);
Sử dụng thuốc đều đặn, tuân thủ chế độ liều kể trên có thể giúp ngăn chặn tái phát cơn đau hoặc sốt;
Người bệnh không nên dùng aspirin kéo dài trên 3 ngày để hạ sốt và trên 5 ngày để giảm đau mà không được tư vấn của bác sĩ.
Aspirin có thể được sử dụng như thuốc chống viêm trong viêm khớp dạng thấp với liều tối đa 3-6 g mỗi ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều, cách nhau tối thiểu 4 giờ.
Trẻ em
Cần hiệu chỉnh liều theo cân nặng và chọn dạng bào chế phù hợp.
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là: 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần; tức là 15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg mỗi 4 giờ.
Chống chỉ định, bao gồm:
Quá mẫn với thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử hen do sử dụng salicylat hoặc các thuốc có cơ chế tác dụng tương tự bao gồm NSAID.
Phụ nữ ở 3 tháng cuối của thai kỳ và đang cho con bú.
Bệnh nhân có loét dạ dày tá tràng giai đoạn tiến triển.
Các bệnh liên quan đến rối loạn yếu tố đông máu, suy gan nặng, suy giảm chức năng thận, suy tim không kiểm soát.
Bệnh nhân sử dụng methotrexat ở liều cao hơn 15 mg/tuần.
Các thuốc chống đông đường uống khi đang dùng aspirin liều cao trong các bệnh lý về khớp.
Lưu ý rằng aspirin không nên kết hợp với các thuốc chống đông đường uống (dù ở liều thấp), các NSAID khác, heparin và các thuốc tăng thải acid uric qua nước tiểu.
Một lưu ý khác khi sử dụng Aspirin là có thể gây ra hội chứng Reye.
Hội chứng này tuy rất hiếm gặp nhưng có nguy cơ xuất hiện ở trẻ em có dấu hiệu nhiễm virus (đặc biệt là thủy đậu, cúm) khi dùng aspirin.
Hội chứng này có thể biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, từ nôn và buồn ngủ đến liệt, thậm chí tử vong. Do đó, aspirin chỉ nên dùng cho những trẻ em với sự tư vấn của bác sĩ khi các biện pháp khác đã thất bại.
Trường hợp xảy ra nôn liên tục, bị mất ý thức hay có hành vi bất thường, cần ngừng điều trị bằng aspirin.
Các NSAID không phải loại salicylat
NSAIDs
Các thuốc nhóm này được sử dụng đầu tay với liều cao để đạt hiệu quả chống viêm và liều thấp hơn trong các trường hợp điều trị đau nhẹ và trung bình: đau răng, đau đầu, đau nửa đầu, chấn thương nhẹ, đau vùng tai mũi họng. Kết hợp các thuốc này với các thuốc giảm đau mạnh thậm chí có thể tăng hiệu quả trong điều trị đau do ung thư.
Liều dùng cần hiệu chỉnh theo:
Tuổi của người bệnh, cần cân nhắc đến nguy cơ giảm đào thải thuốc ở người cao tuổi;
Một số tình trạng sinh lý (chú ý trên phụ nữ có thai và người có tiền sử dị ứng);
Cường độ và độ lặp lại của cơn đau.
Các thuốc nhóm NSAID có nhiều chống chỉ định cần được kiểm tra nghiêm ngặt, bao gồm:
Quá mẫn, dị ứng với các thuốc trong nhóm.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Suy tế bào gan, suy thận nặng, suy tim, tiền sử mới mắc viêm ruột và chảy máu trực tràng,
Người mất nước hoặc suy dinh dưỡng.
Trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai (từ tháng thứ 6) và cho con bú.
Thuốc chống viêm không steroid có thể gây tăng kali máu. Nguy cơ này tăng lên khi sử dụng đồng thời với: muối kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, heparin (khối lượng phân tử thấp hay heparin không phân đoạn), các thuốc ức chế miễn dịch (ciclosporin, tacrolimus) và trimethoprim.
Floctafenin
Floctafenin là thuốc được sử dụng thuần túy với tác dụng giảm đau và chỉ dùng theo đường uống dưới dạng viên nén 200 mg. Liều dùng của thuốc là 1 viên/lần, có thể uống liều tiếp theo nếu cần, nhưng không vượt quá 4 viên/ngày. Cần tuân thủ khoảng cách tối thiểu giữa hai lần dùng là 4-6 giờ. Trong trường hợp đau nặng, có thể uống luôn 2 viên, sau đó khi đảm bảo khoảng cách tối thiểu, uống tiếp 1 viên nếu cần và không vượt quá 4 viên/ngày.
Thuốc có một số phản ứng bất lợi với tần suất rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, cần ngừng thuốc ngay. Thực tế đã ghi nhận một số trường hợp xảy ra các phản ứng dị ứng ở các mức độ khác nhau, từ mẩn ngứa trên da đến sốc. Các phản ứng này có thể xuất hiện sau các triệu chứng dị ứng nhẹ: ngứa ran ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, mẩn đỏ đột ngột ở da mặt hoặc cổ, phát ban, ngứa họng, cảm giác mệt mỏi.
Nefopam
Nefopam là một thuốc giảm đau dạng ống tiêm chứa 20 mg để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp để điều trị triệu chứng các cơn đau cấp tính, bao gồm cả đau sau phẫu thuật. Thuốc có cấu trúc hóa học khác với các thuốc giảm đau thông thường, không có tác dụng chống viêm hoặc hạ sốt và không gây ức chế hô hấp. Tuy nhiên, thuốc có hoạt tính kháng acetylcholin nên chống chỉ định cho người bệnh có tiền sử rối loạn co giật, nguy cơ bí tiểu liên quan đến tuyến tiền liệt, glaucom góc đóng và suy mạch vành. Phản ứng bất lợi thường gặp của nefopam là buồn nôn và nôn.
Thuốc giảm đau nhóm II
Các thuốc giảm đau nhóm II bao gồm các thuốc có cơ chế tương tự morphin nhưng tác dụng giảm đau yếu hơn. Đây là các opioid yếu, thường sử dụng kết hợp với paracetamol. Việc kết hợp này đem lại hiệu quả giảm đau tốt nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ tác dụng không mong muốn của cả hai hoạt chất liên quan. Thuốc giảm đau nhóm II được dành riêng cho những cơn đau trung bình đến dữ dội. Thuốc có thể thích hợp trong ít nhất ba tình huống:
Điều trị thất bại hay không có hiệu quả khi dùng một thuốc giảm đau nhóm I;
Điều trị tức thì trong các tình huống bệnh lý có cơn đau (sau chấn thương, phẫu thuật, ...);
Điều trị thay thế bằng đường uống sau khi sử dụng morphin đường tiêm.
Codein
Thông tin thuốc: PanalganEffer Codein
Codein là một opioid yếu, được chuyển hóa nhanh thành morphin trong cơ thể với tỷ lệ 10%. Do vậy, thuốc có thời gian tác dụng tương đối dài với hiệu lực bằng khoảng 1/5 so với morphin. Codein kết hợp với paracetamol hoặc aspirin trong nhiều trường hợp để tăng cường tác dụng giảm đau. Liều lượng sử dụng phải được tuân thủ nghiêm ngặt, đảm bảo khả năng dung nạp thuốc.
Liều dùng của Codein:
Người lớn
30-60 mg, lặp lại mỗi 4-6 giờ (với chỉ định điều trị ho, liều 10 mg mỗi 3-4 giờ).
Trẻ em
Codein trong các dạng siro có thể được sử dụng với liều 1-3 mg/kg/ngày, không vượt quá 6 mg/kg/ngày ở trẻ trên 1 tuổi.
Khi sử dụng liều trên 10 mg/kg/ngày, trẻ có nguy cơ co giật.
Opioid yếu này được kết hợp với paracetamol trong một số chế phẩm viên nén, có thể sử dụng cho trẻ ≥6 tuổi và cân nặng trên 14 kg.
Chống chỉ định codein trong một số trường hợp: quá mẫn với thuốc, ho có đờm, nghiện ma túy, tình trạng phụ thuộc opioid, suy hô hấp, hen, suy tim nặng, thời kỳ mang thai và cho con bú.
Ở liều điều trị, tác dụng không mong muốn của codein tương tự như các opioid khác, mặc dù hiếm gặp và nhẹ hơn: táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn. Đặc biệt đã ghi nhận được báo cáo về trường hợp co thắt phế quản, dị ứng hoặc suy hô hấp. Ngoài ra, thuốc còn có nguy cơ gây nghiện, hội chứng cai thuốc cho người dùng, kể cả trên trẻ sơ sinh khi sử dụng codein cho người mẹ trong giai đoạn mang thai.
Tramadol
Thông tin thuốc: Ultracet 37.5mg
Tramadol được chỉ định trong các cơn đau mức độ trung bình đến nặng. Ở liều điều trị, đây là một thuốc giảm đau trung ương có hiệu quả dựa trên tác dụng hiệp đồng thông qua 2 cơ chế:
Tác dụng tương tự các opioid thông qua việc gắn vào thụ thể μ của opioid.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương do ức chế tái thu hồi noradrenalin và serotonin, do đó kiểm soát được sự truyền tín hiệu đau về thần kinh trung ương.
Khi sử dụng ở liều điều trị, thuốc ít tác động trên tiêu hóa, ít ức chế hô hấp hơn so với morphin.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc ít gây phụ thuộc hơn so với morphin.
Hiệu lực giảm đau của tramadol bằng khoảng 1/10 đến 1/6 morphin.
Khi sử dụng kết hợp với các thuốc giảm đau nhóm I, hiệu lực giảm đau của thuốc được tăng cường.
Liều dùng của tramadol:
Dạng viên:
Cơn đau cấp: liều tấn công 100 mg, liều duy trì 50 mg hoặc 100 mg mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 400 mg/24 giờ.
Cơn đau mạn: liều tấn công 50 hoặc 100 mg, liều duy trì 50 mg hoặc 100 mg mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 400 mg/24 giờ.
Dạng dung dịch tiêm:
Tramadol có thể tiêm tĩnh mạch chậm (2-3 phút) hoặc pha trong dịch truyền.
Cơn đau nặng: liều tấn công 100 mg. Trong vòng 1 giờ sau liều tần công, bổ sung 50 mg mỗi 10-20 phút, không vượt quá tổng liều 250 mg (bao gồm cả liều tấn công). Sau đó, có thể sử dụng 50 hoặc 100 mg mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 600 mg/ngày.
Cơn đau trung bình: 50 hoặc 100 mg trong giờ đầu tiên.
Trường hợp đặc biệt:
Khi sử dụng cho bệnh nhân trên 75 tuổi (dạng viên nang hoặc dung dịch tiêm), cần kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng (9 giờ đối với dạng viên nang).
Trường hợp suy gan, cần giảm liều mỗi lần đi một nửa hoặc tăng khoảng cách đưa liều lên 2 lần (12 giờ).
Trường hợp suy thận, cần tăng khoảng thời gian giữa các lần dùng lên 2 lần (12 giờ) với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <30 ml/phút và tránh sử dụng cho bệnh nhân có độ thanh thải <10 ml/phút.
Thuốc giảm đau nhóm III
Trong một thời gian dài, các opioid mạnh, đặc biệt là morphin không được sử dụng đúng mức trong thực hành do lo ngại suy hô hấp và gây nghiện. Khi sử dụng theo đơn và với mục đích giảm đau, nguy cơ dung nạp và nguy cơ gây nghiện của các thuốc này được hạn chế.
Các thuốc giảm đau nhóm III, còn gọi là opioid mạnh, được chia thành ba nhóm: chất chủ vận toàn phần (morphin), chất chủ vận từng phần (buprenorphin) và chất đối kháng (nalbuphin). Nguyên tắc chung là không bao giờ được kết hợp chất chủ vận từng phần và chất đối vận với chất chủ vận toàn phần do tác dụng đối kháng của các thuốc.
Morphin
Thông tin thuốc: Morphin 30mg
Morphin được coi là thuốc tham chiếu trong nhóm thuốc giảm đau mạnh, mặc dù cường độ tác dụng của morphin không phải là mạnh nhất. Morphin thích hợp cho các trường hợp đau dai dẳng, dữ dội hay khó điều trị (đặc biệt là đau ung thư). Cần thay đổi một số quan niệm thường gặp về morphin, gây ra nỗi sợ hãi vô cớ cho bệnh nhân và cản trở tiếp cận điều trị. Thực tế, trong bối cảnh điều trị, thuốc không gây ảo giác, không gây phụ thuộc và không cần hạn chế sử dụng trên các bệnh nhân giai đoạn cuối. Tuy nhiên, sử dụng thuốc không hợp lý luôn kèm theo nguy cơ lệ thuộc thuốc.
Liều dùng của Morphin: Nên ưu tiên sử dụng đường uống.
Liều khởi đầu thông thường là 60 mg/ngày, tiếp theo cần dò liều để xác định mức liều thấp nhất có hiệu quả.
Cách đơn giản nhất là sử dụng morphin dạng tác dụng nhanh mỗi 4 giờ và chỉnh liều mỗi 8 giờ bằng cách tăng liều từ 30% đến 50%.
Giữa các lần dùng thuốc theo giờ cố định, có thể bổ sung liều trung gian hay liều dự phòng nếu vẫn có yêu cầu giảm đau.
Ví dụ: trong thời gian đầu tiên, có thể đưa thuốc mỗi giờ. Liều dự phòng tương đương 10%-15% tổng liều 24 giờ.
Chống chỉ định sử dụng morphin trong trường hợp:
Quá mẫn với thuốc.
Trẻ em dưới 6 tuổi, suy hô hấp mất bù, suy gan nặng (có hội chứng não gan).
Người bị bệnh cấp tính (chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ, không có thông khí kiểm soát), động kinh không kiểm soát.
phụ nữ cho con bú và khi khôi phục hoặc tiếp tục một phác đồ điều trị kéo dài sau khi sinh con.
Fentanyl
Thông tin thuốc: Fentanyl - Hameln 50mcg/ml
Đây là thuốc giảm đau mạnh có cơ chế tác dụng tương tự như morphin nhưng tác dụng nhanh và kéo dài. Tác dụng giảm đau của fentanyl mạnh hơn morphin 100 lần. Fentanyl được chỉ định cho cơn đau mạn tính và nghiêm trọng không thể giải quyết được bằng thuốc giảm đau opioid khác. Một số chế phẩm fentanyl giải phóng kéo dài từ dạng bào chế hấp thu qua da đã được phát triển để thay thế cho đường uống khi cơn đau ổn định và có ít tác dụng phụ hơn so với morphin.
Khi bắt đầu sử dụng fentanyl, phải cân nhắc đến phác đồ opioid trước đó. Cần xem xét khả năng xuất hiện nguy cơ lệ thuộc thuốc, tình trạng bệnh nhân, và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Do đó, liều lượng không nên cố định mà được tính toán dựa vào tất cả các tiêu chí trên.
Chống chỉ định dùng fentanyl trong các trường hợp:
Quá mẫn cảm, đau cấp tính ngắn sau phẫu thuật (do không thể chỉnh liều trong một thời gian ngắn),
Rối loạn nghiêm trọng hệ thần kinh và người bệnh chưa bao giờ dùng opioid.
Nguồn thông tin: http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/155
Giải đáp thắc mắc: Paracetamol nên dùng trước hay sau bữa ăn?
Có lẽ Paracetamol gần như đã được in sâu vào tiềm thức của người dân trên toàn thế giới với công dụng giúp bệnh nhân hạ sốt một cách cực kỳ hiệu quả.
Không những vậy, paracetamol 500mg dạng sủi hay dạng viên, tiêm truyền,... còn được sử dụng trong điều trị giúp giảm các tình trạng đau do phẫu thuật, đau do ung thư, đau do các loại bệnh lý thông thường khác ở những mức độ vừa và nhẹ.
Ở mỗi cấp độ, độ tuổi của bệnh nhân thì paracetamol được sử dụng với các liều dùng khác nhau, và cách sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, câu hỏi mà Ung Thư TAP nhận được rất nhiều qua từng năm lại là câu “Paracetamol nên dùng trước hay sau bữa ăn?”.
Vậy, Paracetamol nên được sử dụng trước hay sau bữa ăn để đạt hiệu quả cao?
Dược sĩ Nguyễn Văn Quân: Trước hết tôi thay mặt cho Ung Thư TAP xin cảm ơn quí vị, bạn đọc đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, và với câu hỏi “Paracetamol nên dùng trước hay sau bữa ăn?” ở trên tôi xin được trả lời như sau:
Paracetamol là một loại thuốc giảm đau, hạ sốt phổ biến trên toàn thế giới, nó được phân chia ở nhiều dạng bào chế khác nhau như: siro, viên nén, viên nang, dung dịch tiêm truyền, bột,... và được dùng bằng nhiều đường khác nhau như đường uống, đường tiêm truyền, đặt hậu môn,...
Paracetamol 500mg nên dùng trước hay sau bữa ăn?
Hơn hết đối với paracetamol ở dạng uống thì có thể dùng trước hay sau bữa ăn đều được, cũng có nghĩa là khi đói hay no đều có thể sử dụng paracetamol, và thuốc này cũng không ảnh hưởng đến khu vực dạ dày và cũng không bị tác động nhiều do bữa ăn.
Ngoài ra, một số dạng paracetamol đường tiêm truyền và đặt hậu môn thì chúng ta được khuyên nên sử dụng chỉ theo hướng dẫn của bác sĩ có chuyên môn, và được theo dõi kỹ càng.
Như vậy, Dược sĩ Nguyễn Văn Quân đã giải đáp thắc mắc rằng: Paracetamol khi uống trước hay sau bữa ăn đều tốt và mang lại hiệu quả cao khi sử dụng đúng mục đích, bạn nhé!
Tìm hiểu thêm: Paracetamol 500mg có dùng được cho bà bầu không?