Thường dùng tiêm bắp, có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút – 2 giờ, pha trong 50 – 200 ml dịch truyền (dung dịch NaCl đẳng trương hay dung dịch vô trùng Dextrose 5%). Với trẻ em lượng dịch truyền cần giảm đi tương ứng. Không chỉ định tiêm dưới da vì nguy cơ gây hoại tử da. Thời gian điều trị thường từ 7-14 ngày.
Người lớn: Liều thường dùng: 4-6 mg/kg/ngày, 1 lần duy nhất hoặc chia đều cách nhau 8 hoặc 12 giờ. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng: 7,5 mg/kg/ngày, chia 3 lần, cách nhau 8 giờ, trong thời gian ngắn. Ngay khi biểu hiện lâm sàng cho phép, phải đưa liều trở lại 6 mg/kg/ngày hoặc là thấp hơn, thường là sau 48 giờ.
Liều cho trẻ em: Trẻ đẻ non và sơ sinh dưới 1 tuần tuổi: 6 mg/kg/ngày chia 2 lần, cách nhau 12 giờ. Trẻ dưới 6 tuần tuổi: Có thể dùng liều 4 – 6,5 mg/kg/ngày, chia 2 lần, cách nhau 12 giờ. Trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trẻ lớn: Dùng liều 5,5- 8 mg/kg/ngày, chia 3 lần, cách 8 giờ hoặc 2 lần cách nhau 12 giờ.
Giám sát nồng độ thuốc điều trị: Thuốc có phạm vi điều trị hẹp, cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh ở mọi người đã dùng thuốc và ở trẻ mới sinh, người cao tuổi, người suy thận hoặc điều trị kéo dài. Nồng độ netilmicin trong huyết thanh ở phạm vi điều trị là 6-12 mcg/ml, nếu nồng độ đỉnh (15-30 phút sau khi tiêm) > 16 mcg/ml hoặc nồng độ đáy (trước khi đưa liều tiếp theo) > 2 mcg/ml trong thời gian dài sẽ có nguy cơ độc tính cao, cần hiệu chỉnh liều để đạt nồng độ điều trị.
Liều cho người suy thận: Cần phải điều chỉnh liều và kiểm tra đều đặn chức năng thận, ốc tai – tiền đình và nếu có thể, đo nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Điều chỉnh liều theo trị số creatinin huyết thanh: Có thể chọn 1 trong 2 cách:
Cách 1: Giữ nguyên liều 2 mg/kg và kéo dài khoảng cách các lần tiêm. Khoảng cách (theo giờ) giữa 2 lần tiêm tính bằng cách: nhân với 0,8 giá trị của creatinin huyết thanh (tính bằng mg/lít). Thí dụ: 1 bệnh nhân cân nặng 60 kg, creatinine huyết thanh là 30 mg/lít thì nên tiêm một liều 120 mg (2 mg/ kg) cứ 24 giờ 1 lần (30 x 0,8 = 24)
Cách 2: Giữ nguyên khoảng cách tiêm là 8 giờ nhưng giảm liều. Trường hợp này sau khi tiêm 1 liều nạp 2 mg/kg, cứ 8 giờ 1 lần tiêm 1 liều đã điều chỉnh bằng cách chia liều nạp cho 1/10 trị số creatinin huyết thanh (tính bằng mg/ lít). Thí dụ: 1 bệnh nhân cân nặng 60 kg, creatinin huyết thanh là 30 mg/lít sau khi tiêm liều nạp 120 mg (2 mg/kg) thì nên tiêm liều 40 mg cứ 8 giờ 1 lần (120 : 3 = 40). Cách điều chỉnh liều này cho phép đạt các nồng độ netilmicin trong huyết thanh cao hơn, nhưng cần phải kèm theo kiểm tra đều đặn nồng độ netilmicin trong huyết thanh.
Điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin: Tiêm 1 liều khởi đầu 2 mg/kg. Sau đó cứ 8 giờ 1 lần tiêm các liều được tính theo công thức sau:
Thí dụ: 1 bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 30 ml/phút, liều được giảm xuống như sau: 2 mg/kg x 30/100 = 0,6 mg/kg, cứ 8 giờ 1 lần tiêm.
Trường hợp người bệnh thẩm tách máu định kỳ: Tiêm tĩnh mạch chậm liều 2 mg/kg vào cuối mỗi buổi thẩm tách.