Episindan 10mg - Thuốc trị các loại ung thư hiệu quả của Rumania

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-07-23 14:21:41

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN2-119-13
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Epirubicin hydrochloride 10mg -
Hạn sử dụng:
48 tháng
Công ty đăng ký:
S.C. Sindan-Pharma S.R.L.

Video

Episindan 10mg là thuốc gì?

  • Episindan 10mg là thuốc có hoạt chất chính là Epirubicin được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ. Dưới đây, Ungthutap.com sẽ cung cấp các thông tin chi tiết nhất về công dụng, chỉ định của thuốc, liệu dùng & cách dùng cụ thể cùng với một số thông tin liên quan khác về thuốc.

Dạng bào chế

  • Bột đông khô pha tiêm.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 lọ.

Thành phần – Nồng độ/hàm lượng

  • Epirubicin hydrocloride 10mg.

Thông tin về hoạt chất

  • Dược lý học:
    • Epirubicin là chất gây độc tế bào nhóm anthracyclin. Mặc dầu đã biết là các anthracyclin có thể tương tác với một số các chức năng hóa sinh và sinh học trong các tế bào có nhân điển hình, nhưng vẫn chưa biết chính xác về cơ chế gây độc tế bào và/hoặc đặc tính chống tăng sinh của epirubicin.
    • Epirubicin tạo phức với ADN nhờ xen vào các vòng trên mặt phang giữa các cặp base nucleotid, do đó ức chế được acid nucleic (ADN và ARN) và ức chế sự tổng hợp protein. Sự xâm nhập này kích hoạt sự phân tách ADN xúc tác bởi topoisomerase II, gây ra hoạt tính diệt tế bào. Epirubicin cũng ức chế hoạt tính của ADN-helicase, giúp ngăn ngừa sự phân tách chuỗi kép ADN bởi enzym và tương tác với sự nhân đôi và phiên mã. Epirubicin cũng tham gia các phản ứng oxy hóa-khử, qua việc làm sinh ra các gốc tự do gây độc tế bào. Tác dụng chống tăng sinh và gây độc tế bào của epirubicin được cho là kết quả của các cơ chế nêu trên hoặc có thể có các cơ chế khác nữa.
  • Dược động học:
    • Phân bố:
      • Sau khi đưa thuốc vào tĩnh mạch, Epirubicin phân bố nhanh và rộng vào các mô.
      • Tỷ lệ liên kết của Epirubicin vào Protein huyết tương (chủ yếu là vào Albumin) là khoảng 77% và không chịu ảnh hưởng của nồng độ thuốc.
      • Epirubicin còn tập trung trong hồng cầu.
      • Nồng độ của thuốc này trong máu toàn phần là khoảng gấp 2 lần nồng độ trong huyết tương.
    • Chuyển hóa:
      • Epirubicin bị chuyển hóa nhanh và rộng khắp ở gan và ở nhiều cơ quan và tế bào khác, kể cả hồng cầu.
    • Thải trừ:
      • Epirubicin và những dẫn chất chuyển hóa chính của thuốc này được đào thải qua mật, và một lượng ít hơn được đào thải qua nước tiểu.
      • Tỷ lệ khối lượng ở hai đường đào thải trên thu được ở một bệnh nhân khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ là khoảng 60% lượng phóng xạ toàn phần thu hồi ở phân và ở nước tiểu (341% ở phân và 27% ở nước tiểu)..

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Episindan 10mg

  • Epirubicin được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
    • Ung thư tế bào bàng quang chuyển tiếp
    • Ung thư vú giai đoạn sớm
    • Ung thư vú di căn/tiến triển / Ung thư dạ dày – thực quản
    • Ung thư vùng đầu và cổ
    • Ung thư tế bào gan nguyên phát
    • Bệnh bạch cầu cấp
    • Ung thư phổi không tế bào nhỏ
    • Ung thư phổi tế bào nhỏ
    • U lympho bào không Hodgkin / u lympho bào Hodgkin.
    • Đau tủy xương
    • Ung thư buồng trứng
    • Ung thư tụy
    • Ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon
    • Ung thư trực tràng
    • Sarcoma mô mềm và xương

Chống chỉ định của thuốc Episindan 10mg

  • Mẫn cảm với epirubicin hoặc với các thành phần khác của thuốc, với các anthracyclin hoặc anthracendion khác.
  • Phụ nữ cho con bú
  • Người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5 x 109/lít (1500/mm3).
  • Dùng đường tĩnh mạch: chống chỉ định trong những trường hợp sau:
    • Suy tủy kéo dài
    • Suy gan nghiêm trọng
    • Suy cơ tim nặng
    • Bệnh cơ tim
    • Nhồi máu cơ tim gần đây
    • Loạn nhịp tim nghiêm trọng
    • Trước đây có điều trị với các liều tích lũy tối đa của epirubicin và/ hoặc của các anthracyclin và anthracendion khác
    • Bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp toàn thận
    • Đau thắt ngực không ổn định
    • Theo đường tiêm bàng quang, chống chỉ định khi:
    • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
    • Viêm bàng quang
    • Tiểu ra máu
    • Có khối u xâm lấn thâm nhập vào bàng quang
    • Không thể đặt được ống thông tiểu

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Episindan 10mg

  • Cách dùng:
    • Pha chế dung dich đề tiêm tĩnh mạch từ bột thuốc động khô
    • Hòa tan bột thuốc trong dung dịch natri clorid trong nước pha tiêm. Do lọ đựng thuốc bên trong có áp suất âm, nên phải làm giảm thiểu sự tạo thành các hạt nhỏ dạng khí dung mỗi khi hòa tan, đặc biệt phải cẩn thận khi chọc kim tiêm vào. Cần tránh hít phải khí dung này khi hòa tan thuốc.
    • Phải dùng epirubicin trong vòng 24 giờ kể từ lần đầu tiên chọc kim tiêm vào nút cao su. Phải loại bỏ dung dịch không dùng tới.
    • Các biên pháp dự phòng
    • Do thuốc có độc tính, nên khuyến cáo những biện pháp dự phòng sau đây:
    • Các nhân viên phải được huấn luyện kỹ thuật tốt trong việc pha loãng bột thuốc thành dung dịch tiêm và có thao tác tốt.
    • Các nhân viên nữ mang thai không được làm việc với loại thuốc này.
    • Các nhân viên thao tác với epirubicin phải có những phương tiện bảo vệ: kính bảo hộ, áo choàng, găng tay và khẩu trang dùng một lần.
    • Có một khu thiết kế riêng dành để pha loãng thuốc (tốt nhất là nơi có hệ thống dẫn lưu khí từng lóp); bề mặt nơi pha chế, nền và tường cần được che phủ bằng nhựa dùng một lần, giấy thấm dùng một lần.
    • Mọi đồ vật, dụng cụ dùng trong việc hòa tan, pha chế, tiêm thuốc, cọ rửa, kể cả găng tay phải được bỏ vào những túi đựng chất thải loại nguy hiếm và bỏ vào lò đốt thiêu hủy ở nhiệt độ cao.
    • Nếu đánh đổ thuốc hoặc rò rỉ thuốc ra ngoài, phải xử lý bằng dung dịch natri hypoclorid (chứa 1% clo tự do), tốt nhất là ngâm trong dung dịch này trước, sau đó rửa lại bằng nước.
    • Tất cả những dụng cụ, khăn lau dùng khi xử lí thuốc bị đánh đổ hay rò rỉ phải hủy như đã hướng dẫn ở trên.
    • Nếu da bị tiếp xúc với thuốc, phải rửa thật kĩ phần da bị tiếp xúc đó với xà phòng và nhiều nước hoặc dung dịch natri bicarbonat. Tuy nhiên, cần nhớ không được cọ rửa chỗ da đó bằng bàn chải.
    • Nếu thuốc dây vào mắt, kéo mi mắt bị dây thuốc lên và rửa mắt với thật nhiều nước trong thời gian ít nhất là 15 phút. Sau đó đưa đến bác sĩ đế khám mắt.
    • Chú ý rửa ngay tay sau khi tháo găng tay ra
  • Liều dùng:
    • Epirubicin thường dùng theo đường tiêm tĩnh mạch. Tiêm vào bàng quang sẽ có ích khi điều trị ung thư bề mặt bàng quang cũng như để dự phòng tái phát u sau khi cắt bỏ đoạn qua niệu đạo. Tiêm động mạch cũng được dùng để tạo tác dụng mạnh tại chỗ mà có thể giảm độc tính chung (xem Mục 4.4).
    • Tiêm tĩnh mạch
      • Tổng liều epirubicin cho mỗi chu kỳ có thể khác nhau do sử dụng trong từng chế độ điều trị riêng biệt (ví dụ: dùng đơn độc hay phối hợp với những thuốc gây độc tế bào khác) và còn tùy thuộc vào chỉ định.
      • Epirubicin nên được truyền tĩnh mạch trong ống cùng với dung dịch truyền tĩnh mạch chảy tự do (dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%). Để giảm thiểu nguy cơ huyết khối hoặc thuốc thoát ra ngoài quanh tĩnh mạch, thời gian truyền thông thường từ 3 đển 20 phút, tùy thuộc vào liều lượng và thể tích dịch truyền. Khuyến cáo không tiêm trực tiếp nhanh cùng một lúc do có nguy cơ thuốc thoát mạch, có thể xảy ra ngay cả sau khi hút thử bơm tiêm và đã thấy máu chảy ngược vào (xem Mục 4.4).
    • Chế độ dùng liều khởi đầu chuẩn
      • Nếu dùng đơn độc, liều khởi đầu chuẩn của epirubicin trong mỗi chu kỳ cho người lớn là 60-120 mg/m2 diện tích cơ thể. Liều khởi đầu khuyến cáo của epirubicin khi được dùng như một thành phần của điều trị bổ trợ ở bệnh nhân ung thư vú có hạch nách là 100-120 mg/m2. Tổng liều khởi đầu cho mỗi chu kỳ có thể dùng một lần hoặc chia ra trong 2-3 ngày liên tiếp. Trong điều kiện bệnh nhân hồi phục bình thường đối với độc tính do thuốc (đặc biệt khi suy tủy và viêm miệng), thì mỗi chu kỳ điều trị có thể lặp lại 3-4 tuần một lần. Nếu phối hợp epirubicin cùng những thuốc gây độc tế bào khác mà có tiềm năng gây độc tính gối lên nhau, thl liều khuyến cáo cho mỗi chu kỳ cần được giảm theo từng trường hợp (xin tham khảo ở từng chỉ định riêng biệt).
    • Chế độ dùng liều khởi đầu cao
      • Liều khởi đầu cao của epirubicin có thể sử dụng để điều trị ung thư vú và ung thư phổi. Nếu dùng riêng rẽ, liều khởi đầu cao của epirubicin cho mỗi chu kỳ ở người lớn (tới 135 mg/ra2) cần dùng vào ngày 1 hoặc chia nhiều liều và dùng vào những ngày 1-2-3, 3-4 tuần một lần. Khi điều trị phối hợp, khuyến cáo liều khởi đầu cao (tới 120 mg/m2) dùng vào ngày 1,3-4 tuần một lần.
    • Điều chỉnh liều
      • Rối loạn chức năng thận
        • Vì chưa có khuyến cáo về liều lượng căn cứ vào các dữ liệu còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận, nên cần cân nhắc dùng các liều khởi đầu thấp hơn cho bệnh suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 5 mg/dL).
      • Rối loạn chức năng gan
        • Cần giảm liều cho bệnh nhân có các giá trị về sinh hóa như sau:
        • Bilirubin 1,2-3 mg/dL hoặc AST tăng gấp 2-4 lần giới hạn trên của mức bình thường: cần dùng Vi liều khởi đầu đã khuyển cáo.
        • Bilirubin > 3 mg/dL hoặc AST cao hơn 4 lần giới hạn trên của mức bình thường: cần dùng VA liều khởi đầu đã khuyến cáo.
    • Nhũng đối tượng đặc biệt khác
      • Nên cân nhắc dùng các liều khởi đầu thấp hơn hoặc dùng khoảng cách dài hơn giữa các chu kỳ khi dùng cho bệnh nhân có bệnh nặng hoặc bệnh nhân có thâm nhiễm tân sinh ở tủy xương (xem Mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Với người cao tuổi, nên dùng các chế độ và liều chuẩn ban đầu.
    • Truyền nhỏ giọt vào bàng quang
      • Epirubicin nên được truyền nhỏ giọt qua ống thông và giữ trong bàng quang trong 1 giờ. Khi truyền như vậy, bệnh nhân cần được quay vòng để đảm bảo là niêm mạc bàng quang của khung chậu có thể tiếp xúc tối đa với dung dịch thuốc. Để tránh thuốc bị pha loãng bởi nước tiểu, bệnh nhân cần được chỉ dẫn không uống bất kì chất lỏng nào trong vòng 12 giờ trước khi truyền. Cũng cần dặn dò bệnh nhân tiểu tiện vào cuối thời gian truyền thuốc. Cách truyền thuốc vào bàng quang không thích hợp để điều trị các u xâm lấn đã xâm nhập vào phần cơ của thành bàng quang.
    • Các u bàng quang ở bề mặt
      • Truyền liều đơn: Khuyến cáo truyền liều đơn 80-100 mg ngay lập tức sau khi cắt đoạn niệu đạo [transurethral resection (TUR)].
      • Liệu trình 4-8 tuần, tiếp sau đó là truyền hàng tháng: Khuyến cáo truyền 8 tuần, mỗi tuần một lần 50 mg (trong 25-50 mL dung dịch nước muối), bắt đầu 2-7 ngày sau khi cắt đoạn niệu đạo (TUR). Nếu gặp độc tính tại chỗ (viêm bàng quang do hóa chất), thì cần giảm liều xuống 30 mg. Bệnh nhân có thể điều trị 4 tuần, mỗi tuần một lần 50 mg, tiếp đó truyền thuốc một tháng 1 lần trong 11 tháng với cùng liều lượng trên.
    • Truyền vào động mạch
      • Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan có thể được truyền một liều bolus vào động mạch chính của gan với các liều từ 60-90 mg/m2 với các khoảng cách là 3 tuần tới 3 tháng hoặc với các liều từ 40 tới 60 mg/m2 trong các chu kỳ 4 tuần.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Cảnh báo và thận trong chung
    • Chỉ dùng epirubicin dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm dùng các thuốc gây độc tế bào.
    • Bệnh nhân cần phục hồi khỏi các độc tính cấp (như viêm miệng, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và nhiễm khuẩn lan tỏa) gặp ở lần điều trị trước đó với các thuốc gây độc tế bào trước khi khởi đầu dùng epirubicin.
    • Khi dùng các liều cao của epirubicin (ví dụ > 90 mg/m2; ‘3-4 tuần một lần) sẽ gây nên các tác dụng không mong muốn tương tự như với các liều chuẩn (< 90 mg/m2; 3-4 tuần một lần), độ nghiêm trọng của giảm bạch cầu trung tính và viêm miệng/viêm niêm mạc có thể tăng lên. Khi điều trị với liều cao epirubicin cần lưu ý đặc biệt vì có thể gặp các biến chứng do suy tủy nghiêm trọng.
  • Chức năng tim
    • Độc tính với tim cũng là một nguy cơ khi điều trị bằng anthracyclin, có thể biểu hiện bởi các hiện tượng đến sớm (cấp tính) hoặc muộn (đến chậm).
    • Các hiện tượng đến sớm (cấp tính): Độc tính sớm với tim của epirubicin gồm chủ yếu nhịp xoang nhanh và/hoặc các bất thường trong điện tâm đồ (ECG) như thay đổi sóng ST-T không đặc hiệu. Loạn nhịp nhanh, bao gồm co sớm tâm thất, nhịp thất nhanh và nhịp tim chậm, cũng như block nhĩ-thất và block nhánh cũng đã xảy ra. Những tác dụng không mong muốn nêu trên thưòưg không tiên đoán sự phát triển tiếp theo của độc tính đến muộn với tim và hiếm khi có tầm quan trọng trong lâm sàng và thường không cần phải cân nhắc ngừng dùng epirubicin.
    • Các hiện tượng đến muộn: Độc tính muộn trên tim thường xuất hiện muộn trong quá trình dùng epirubicin hoặc trong vòng 2-3 tháng sau khi đã kết thúc điều trị, nhưng cũng đã gặp các hiện tượng xuất hiện muộn hơn (sau vài tháng tới nhiều năm sau khi kết thúc điều trị). Bệnh cơ tim đến muộn được biểu hiện bằng giảm phân suất tống máu ở tâm thất trái (LVEF) và/hoặc các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết (CHF) như khó thở, phù phổi, phù do tư thế, tim to và gan to, giảm nước tiểu, cổ trướng, tràn dịch màng phổi và nhịp tiếng ngựa phi. Suy tim sung huyết đe dọa tính mạng là dạng nghiêm trọng nhất của bệnh cơ tim do anthracyclin và là biểu hiện độc tính tích lũy do liều dùng của thuốc.
    • Nguy cơ phát triển suy tim sung huyết tăng nhanh khi tăng tổng liều tích lũy của epirubicin lên quá 900 mg/m2; chỉ được phép dùng quá liều tích lũy này với sự thận trọng cao nhất (xem Mục 5.1).
    • Cần đánh giá chức năng tim trước khi dùng epirubicin cho bệnh nhân và phải theo dõi suốt quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ suy tim nặng. Nguy cơ này có thể giảm nhờ theo dõi đều đặn phân suất tống máu thất trái trong quá trình điều trị và ngừng dùng ngay epirubicin khi gặp các dấu hiệu đầu tiên về suy chức năng tim. Phương pháp định lượng thích hợp để đánh giá liên tục chức năng tim (đánh giá phân suất tống máu thất trái) bao gồm phương pháp chụp mạch phóng xạ hạt nhân nhiều cổng (MUGA) hoặc chụp siêu âm tim (ECHO). Cần đánh giá tim ở mức cơ bản bằng ECG và chụp MUGA hoặc ECHO, đặc biệt ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tăng độc tính với tim. cần tiến hành xác định nhắc lại MUGA hoặc ECHO của phân suất tống máu thất trái, đặc biệt khi dùng các liều tích lũy và liều cao hơn của anthracyclin. Kỹ thuật sử dụng để đánh giá cần nhất quán trong suốt thời kỳ theo dõi.
    • Để ngăn ngừa nguy cơ bệnh cơ tim, thì liều tích lũy 900 mg/m2 của epirubicin chỉ được phép vượt quá với sự thận trọng tối đa.
    • Các yếu tố nguy cơ về độc tính với tim bao gồm bệnh tim mạch hoạt động hoặc tiềm ẩn, trước hoặc cùng với xạ trị ở vùng trung thất/quanh tim, điều trị trước đó với các anthracyclin hoặc anthracendion khác và phối hợp với các thuốc khác có khả năng ức chế sự co bóp tim hoặc các thuốc có độc với tim (ví dụ trastuzumab). Không nên chỉ định dùng các anthracyclin bao gồm cả epirubicin phối hợp với các thuốc khác gây độc tính với tim trừ khi có kiểm soát chặt chẽ chức năng tim của những bệnh nhân này (xem mục 4.5). Bệnh nhân dùng anthracyclin sau khi ngừng trị liệu với các thuốc gây độc tính với tim, đặc biệt với những thuốc mà thời gian bán thải dài như trastuzumab, có thể có nguy cơ tăng độc tính với tim. Thời gian bán thải được báo cáo của trastuzumab là khoảng 28 – 38 ngày và có thể vẫn còn trong hệ tuần hoàn tới 27 tuần. Vì vậy khi có thể bác sĩ cần tránh điều trị bằng anthracyclin tới 27 tuần sau khi ngừng dùng trastuzumab. Nếu bệnh nhân dùng các anthracyclin trước thòi gian này, khuyến cáo phải giám sát chức năng tim của bệnh nhân.
    • Theo dõi chức năng tim phải đặc biệt chặt chẽ ở bệnh nhân dùng các liều tích lũy cao và ở người có những yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, độc tính với tim của epirubicin có thể gặp với các liều tích lũy thấp hơn mà không có mặt các yếu tố nguy cơ với tim.
    • Có thể có hiệp đồng cộng về độc tính của epirubicin với nhũng anthracyclin hoặc anthracendion khác.
  • Độc tính về huyết hoc
    • Cũng như với những chất gây độc tế bào khác, epirubicin có thể gây suy tủy. Các chỉ số về huyết học cần được đánh giá trước và trong mỗi chu kỳ dùng epirubicin, bao gồm đém phân biệt bạch cầu (WBC). Biểu hiện nổi bật của độc tính về huyết học của epirubicin là giảm bạch cầu phụ thuộc liều có hồi phục và/hoặc giảm bạch cầu hạt (giảm bạch cầu trung tính), đó là độc tính cấp phụ thuộc liều và hay gặp nhất đối với thuốc này. Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính thường sẽ nghiêm trọng hơn mỗi khi dùng liều cao, đạt mức thấp nhất trong nhiều trường hợp giữa các ngày 10 và 14 sau khi dùng thuốc; hiện tượng này thường là thoáng qua và trong phần lớn các trường hợp số lượng bạch cầu/bạch cầu trung tính sẽ quay trở lại giá trị bình thường từ ngày 21. Cũng có thể gặp giảm tiểu cầu và thiếu máu. Các hậu quả lâm sàng của suy tủy nghiêm trọng bao gồm sốt, nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, choáng nhiễm khuấn, xuất huyết, thiếu oxy mô hoặc tử vong.
  • Bệnh bạch cầu thứ phát
    • Bệnh bạch cầu thứ phát, có kèm hoặc không kèm giai đoạn tiền bệnh bạch cầu, đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng các anthracyclin, bao gồm epirubicin. Bệnh bạch cầu thứ phát thường gặp hơn khi các thuốc này dùng phối hợp với các thuốc chống ung thư gây hư hại ADN, hoặc khi bệnh nhân đã được điều trị trước đó với các thuốc gây độc tế bào, hoặc khi có tăng dần các liều của anthracyclin. Những bệnh bạch cầu này có thể có thời kỳ tiềm tàng 1-3 năm (xem Mục 5.1).
  • Tiêu hóa
    • Epirubicin gây nôn. Thường gặp viêm niêm mạc/viêm miệng sớm sau khi dùng thuốc và nếu nghiêm trọng, trong vòng vài ngày có thể tiến triển thành loét niêm mạc. Hầu hết bệnh nhân phục hồi được khỏi tác dụng không mong muốn này trong tuần điều trị thứ 3.
  • Chức năng gan
    • Đường đào thải chính của epirubicin là qua hệ gan-mật. cần đánh giá nồng độ bilirubin toàn phần và AST trong huyết thanh trước và trong quá trình điều trị với epirubicin. Bệnh nhân có bilirubin hoặc AST tăng cao có thể gặp tình trạng giảm tốc độ thanh thải của thuốc và tăng độc tính chung, cần dùng các liều thấp hơn cho các đối tượng này (xem Mục 4.2 và Mục 5.2). Bệnh nhân có tổn thương gan nghiêm trọng thì không nên dùng epirubicin (xem Mục 4.3).
  • Chức năng thận
    • Cần đánh giá creatinin huyết thanh trước và trong thời kỳ điều trị. cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có creatinin huyết thanh > 5 mg/dL (xem Mục 4.2).
  • Tác dụng tại nơi tiêm
    • Xơ cứng tĩnh mạch có thể xảy ra khi tiêm vào mạch máu nhỏ hoặc khi tiêm nhiều lần liên tiếp vào cùng một tĩnh mạch. Nếu tuân thủ các quy trình dùng thuốc có thể giảm thiểu nguy cơ viêm tĩnh mạch/huyết khối viêm tĩnh mạch tại nơi tiêm (xem Mục 4.2).
  • Thoát mạch
    • Khi tiêm tĩnh mạch, epirubicin có thể thoát ra ngoài mạch gây đau tại chỗ, tổn thương nặng ở mô (phỏng rộp, viêm mô nghiêm trọng) và hoại tử. Nếu khi tiêm tĩnh mạch epirubicin mà gặp nhũng dấu hiệu hoặc triệu chứng thoát mạch thì phải ngừng truyền thuốc ngay lập tức.
  • Các thận trọng khác
    • Cũng như với những thuốc gây độc tế bào khác, hiện tượng huyết khối viêm tĩnh mạch và huyết khối tắc mạch, bao gồm tắc mạch phổi (một số trường hợp tử vong) đã gặp ngẫu nhiên khi dùng epirubicin.
  • Hội chứng phân giải khối u
    • Epirubicin có thể gây tăng acid uric máu do dị hóa mạnh purin, kéo theo phân giải nhanh các tế bào ung thư do dùng thuốc (hội chứng phân giải khối u). Sau khi khởi đầu điều trị, cần đánh giá hàm lượng acid uric, kali, calci phosphat và creatinin trong máu. Tiếp nước, kiềm hóa nước tiểu và dự phòng bằng allopurinol để ngăn ngừa tăng acid uric máu có thể làm giảm thiểu các biến chứng của hội chứng phân giải khối u.
  • Tác động ức chế miễn dich/Tăng khả năng bị nhiễm khuẩn
    • Chỉ định vắc xin sống hoặc vắc xin sống giảm độc lực cho những bệnh nhân không có khả năng miễn dịch do điều trị bằng hóa trị liệu bao gồm cả epirubicin có thể gây nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc tử vong do nhiễm khuẩn. Tiêm phòng bằng vắc xin sống cần tránh ở những bệnh nhân đang điều trị bằng epirubicin. Có thể dùng vắc xin bất hoạt, tuy nhiên, đáp ứng với những vắc xin như vậy có thể giảm.
  • Cảnh báo và thận trong bổ sung cho các đường dùng khác
    • Đường tiêm vào bàng quang: Dùng epirubicin theo đường này có thể gây các triệu chứng của viêm bàng quang do hóa chất (như khó tiểu tiện, tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu són, nưóc tiểu có máu, khó chịu ở bàng quang, hoại tủ’ ở thành bàng quang) và co thắt bàng quang, cần lưu ý đặc biệt tới vấn đề đặt ống thông (ví dụ tắc niệu đạo do các khối u trong bàng quang có kích thước lớn).
  • Đường tiêm động mạch:
    • Tiêm epirubicin vào động mạch (điều trị tại chỗ hoặc điều trị vùng gây tắc động mạch, dùng trong ung thư biểu mô tế bào gan hoặc di căn gan) có thể gây các hiện tượng tại chỗ hoặc ở một vùng (bên cạnh các độc tính toàn thận tương tự như các độc tính quan sát thấy sau khi dùng epirubicin đường tữih mạch) bao gồm loét dạ dày-tá tràng (có thể do thuốc trào ngược vào động mạch dạ dày) và làm hẹp ống mật do viêm đường mật xơ cứng do thuốc. Chỉ định đường tiêm động mạch có thể gây hoại tử lan rộng của mô được truyền.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai:
    • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần được cảnh báo không nên mang thai trong quá trình điều trị và nên áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
    • Dữ liệu thực nghiệm trên động vật cho thấy epirubicin có thể gây rủi ro cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nếu dùng epirubicin khi mang thai hoặc có thai khi đang trong thời kỳ dùng thuốc này, thì bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra cho thai nhi.
    • Chưa có những nghiên cửu trên người mang thai. Chỉ dùng epirubicin trong thai kỳ khi lợi ích cho mẹ vượt trội so với nguy cơ cho thai.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Chưa rõ sự bài tiết của epirubicin qua sữa mẹ. Vì rằng có nhiều thuốc, bao gồm các anthracyclin khác, cũng bài tiết qua sữa mẹ và vì có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ khi mẹ dùng epirubicin, cho nên cần ngừng cho con bú trong suốt thời kỳ người mẹ đang dùng thuốc.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn đặc biệt liên quan đến việc ảnh hưởng đén khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, các thầy thuốc cần khuyến cáo cho bệnh nhân tránh các hoạt động này nếu tình trạng của bệnh nhân (mất nước, chóng mặt) cho thấy cần phải thận trọng khi gặp biến cố này.

Tác dụng phụ của thuốc Episindan 10mg

  • Tác dụng phụ thường gặp:
    • Nhiễm khuẩn.
    • Ức chế tủy xương(giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu  và giảm bạch cầu trung tính có sốt.
    • Biếng ăn, mất nước.
    • Tăng acid uric
    • Cơ thể bệnh nhân nóng bừng, nóng đỏ bừng.
    • Viêm niêm mạc, viêm thực quản, viêm miệng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn.
    • Rụng tóc
    • Nước tiểu có màu đỏ sau khi dùng từ 1 đến 2 ngày.
    • Xuất hiện ban đỏ trên da tại nơi truyền thuốc.
    • Viêm bàng quang do hóa chất, đôi khi xuất huyết.
  • Tác dụng phụ ít gặp:
    • Giảm tiểu cầu.
    • Chóng mặt, biếng ăn, mất nước.
    • Rối loạn tim.
    • Mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, sốt cao.
    • Viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch..

Tương tác thuốc

  • Cần theo dõi chức năng tim trong suốt quá trình điều trị nếu phối hợp thuốc trong hóa trị liệu cùng với các thuốc có tiềm năng gây độc tính với tim cũng như khi phối hợp các chất có tác động lên tim.
  • Thuốc chuyển hóa mạnh qua gan. Khi phối hợp với các thuốc khác mà làm thay đổi chức năng gan thì có thể tác động tới chuyển hóa, dược động học, hiệu lực điều trị và độc tính của thuốc.
  • Cimetidin làm tăng AUC của thuốc lên 50% và  cần dừng điều trị Cimetidin khi đang sử dụng thuốc này.
  • Nếu dùng paclitaxel trước khi sử dụng thuốc thì paclitaxel có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của epirubicin và các chất chuyển hóa của thuốc này, tuy nhiên các chất chuyển hóa không có độc tính mà cũng không còn hoạt tính. Dùng phối hợp epirubicin với paclitaxel hoặc docetaxel không gây ảnh hưởng tới dược động học của thuốc, nếu dùng thuốc trước taxan..

Quá liều và xử trí

  • Bệnh nhân dùng quá liều cấp tính gây ra các biến chứng sau:
    • Suy tủy nghiêm trọng (thường là làm giảm bạch cầu và tiểu cầu).
    • Độc tính trên đường tiêu hóa.
    • Gây các biến chứng suy cấp ở tim.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu xảy ra dấu hiệu suy tim, bệnh nhân cần được điều trị theo hướng dẫn thông thường.
  • Khi quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời..

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nhà sản xuất

  • S.C. Sindan-Pharma S.R.L.

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Episindan 10mg là bao nhiêu?

  • Episindan 10mg hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh Pharm. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Episindan 10mg ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Episindan 10mg tại Trường Anh Pharm bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Episindan 10mg - Thuốc trị các loại ung thư hiệu quả của Rumania có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB