Epirubicin Bidiphar 50 - Thuốc điều trị ung thư vú hiệu quả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-07-23 14:19:03

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
QLĐB-666-18
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Epirubicin hydroclorid - 50mg/25ml
Hạn sử dụng:
Hộp 1 lọ 25ml
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Hộp 1 lọ 25ml
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm/truyền

Video

Epirubicin Bidiphar 50 là thuốc gì?

  • Epirubicin Bidiphar 50 là thuốc được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân ung thư vú, ung thư bàng quang, và một số bệnh ung thư khác như ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ. Thuốc là sản phẩm của Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar). Dưới đây, Ungthutap.com sẽ cung cấp các thông tin chi tiết nhất về công dụng, chỉ định của thuốc, liệu dùng & cách dùng cụ thể cùng với một số thông tin liên quan khác về thuốc.

Dạng bào chế

  • Dung dịch tiêm.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 lọ 25ml.

Thành phần – Nồng độ/hàm lượng

  • Epirubicin hydroclorid 50mg/25ml.

Thông tin về hoạt chất

  • Dược lý học:
    • Epirubicin là 4’-epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin. Thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin.
    • Cơ chế tác dụng được cho là thuốc tạo thành một phức hợp với DNA bằng cách xen vào giữa các cặp base dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và ức chế tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Sự tổng hợp protein cũng bị ức chế. Sự xen kẽ của thuốc vào giữa các cặp base kích hoạt topoisomerase làm tách rời DNA và tế bào bị chết. DNA helicase cũng bị ức chế nên sự sao chép và phiên mã bị ngăn chặn. Epirubicin còn tạo ra các gốc tự do độc với tế bào. Các nghiên cứu trên động vật và test in vitro cho thấy cơ chế tác dụng và tác dụng chống khối u của epirubicin và doxorubicin tương tự nhau nhưng epirubicin có chỉ số điều trị tốt hơn, ít độc tính về huyết học và tim hơn khi dùng liều tương đương tính theo mol. Để gây mức độ suy tủy tương đương, liều epirubicin có thể cao hơn liều doxorubicin khoảng 20%. Do có cùng cơ chế tác dụng, epirubicin và doxorubicin có phổ tác dụng tương tự chống nhiều u đặc và ung thư máu. In vitro có sự kháng chéo hoàn toàn giữa 2 anthracyclin này.
  • Dược động học:
    • Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 90 mg/m2 và 120 mg/m2 cho bệnh nhân ung thư, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng là 817 nanogam/mL và 1184 nanogam/mL. Nếu tiêm liều 150 mg/m2, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 3088 nanogam/mL đạt được sau 14 phút. Truyền tĩnh mạch liên tục epirubicin liều 6 mg/m2/ngày: nồng độ ổn định trong huyết thanh đạt được sau 78 giờ và dao động từ 3 đến 15 microgam/lít; nồng độ epirubicin tương ứng là 0,4-4 microgam/lít. 77% thuốc gắn vào protein.
    • Epirubicin được phân bố rất nhanh và nhiều vào các mô, nửa đời phân bố là 0,13-0,21 giờ. Thể tích phân bố trung bình sau một liều 60-150 mg/m2 là 21-27 lít/kg. Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành epirubicinol (13-hydroxyepirubicin) có hoạt tính và một lượng đáng kể các dẫn xuất glucuronic không có hoạt tính. Epirubicin được đào thải chủ yếu qua mật; thời gian bán thải huyết tương vào khoảng 30-40 giờ. Thời gian bán thải của epirubicinol là 20-31 giờ. Khoảng 20-27% được đào thải qua thận, trong đó 6% là dưới dạng không đổi, còn lại là dưới dạng epirubicinol và các chất chuyển hóa khác. 10% liều được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ. Thanh thải toàn thân là 1-1,5 lít/phút. Thuốc không qua hàng rào máu não.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Epirubicin Bidiphar 50

  • Ung thư vú.
  • Ung thư bề mặt bàng quang.

Chống chỉ định của thuốc Epirubicin Bidiphar 50

  • Người quá mẫn với epirubicin, với các anthracyclin, các anthracenedion hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5 x 109/lít (1.500/mm3).
  • Người bị bệnh cơ tim nặng, suy gan, người mới bị nhồi máu cơ tim.
  • Người từng điều trị bằng anthracyclin với liều tích tụ tối đa.

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Epirubicin Bidiphar 50

  • Cách dùng:
    • Epirubicin kích ứng mô rất mạnh nên được dùng theo đường tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt hoặc dưới da. Dung dịch để dùng phải được pha bởi người có kinh nghiệm, không mang thai và phải mang phương tiện bảo vệ (ví dụ: găng cao su). Phải rửa tay sau khi đã tháo bỏ găng. Nếu da, niêm mạc, mắt bị tiếp xúc với thuốc, thì phải rửa ngay bằng thật nhiều nước, xà phòng và nước hoặc dung dịch natri bicarbonat. Tránh dùng bàn chải cứng làm xước da và phải theo dõi y khoa ngay. Trước khi dùng phải kiểm tra các dung dịch epirubicin để tiêm xem có vẫn đục hay thay đổi màu sắc không. Không nên tiêm trực tiếp thuốc vào tĩnh mạch mà phải truyền vào tĩnh mạch thuốc pha trong dung dịch NaCl 0,9% hoặc dextrose 5%, thời gian tiêm là từ 3 đến 5 phút. Nếu truyền tĩnh mạch thì thời gian truyền có thể tới 30 phút. Tránh dùng các tĩnh mạch ở trên khớp hoặc tĩnh mạch ở xa. Tránh tiêm vào các tĩnh mạch nhỏ hoặc tiêm nhiều lần vào cùng một tĩnh mạch vì tĩnh mạch dễ bị xơ cứng. Phải hết sức tránh, không được để thuốc thoát khỏi mạch. Tốc độ truyền phụ thuộc vào thể tích dịch truyền và liều, thường là khoảng 3 – 20 phút. Nếu thấy nổi ban đỏ dọc theo tĩnh mạch được truyền hoặc cơn bốc hỏa ở mặt thì có thể là do truyền quá nhanh và sau đó có thể bị viêm tĩnh mạch tại chỗ hoặc viêm tắc tĩnh mạch. Thuốc có thể thoát mạch mà không có triệu chứng đau rát, thậm chí ngay cả khi hút máu qua kim truyền vẫn thấy máu trở về bình thường. Nếu thấy có bất kì dấu hiệu nào là thuốc thoát mạch thì phải ngừng ngay và tìm chỗ khác để truyền. Epirubicin dễ gây nôn; có thể cho thuốc chống nôn trước khi dùng. Với nồng độ dùng trong điều trị, epirubicin không bị ánh sáng phân hủy đáng kể; do đó không cần thiết đặc biệt phải tránh ánh sáng trong khi dùng. Tuy nhiên, ở nồng độ thấp (dưới 500 microgam/ml) thì thuốc bị ánh sáng phân hủy nhiều.
    • Khi sử dụng, có thể pha loãng chế phẩm (trong dãy nồng độ 0,5mg/ml – 2mg/ml) bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% rồi sử dụng theo đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, để đảm bảo không bị nhiễm vi sinh vật, thuốc cần phải được dùng ngay sau khi pha. Nếu chưa dùng ngay, phải bảo quản dung dịch sau pha ở nhiệt độ 2 – 80C trong thời gian không quá 12 giờ.
  • Liều dùng:
    • Để có kết quả điều trị tốt nhất với ít tác dụng phụ nhất, liều epirubicin phải được căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, tim mạch, gan, thận, huyết học cũng như dung nạp thuốc của bệnh nhân và vào hóa trị liệu, xạ trị đang được sử dụng.
    • Dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch:
      • Nếu dùng epirubicin một mình thì liều thường dùng là 60 – 90 mg/m2 tiêm một lần, lặp lại sau 3 tuần; có thể chia liều này cho 2 – 3 ngày nếu cần. Để điều trị ung thư giai đoạn cuối, dùng 12,5 – 25 mg/m2, tuần 1 lần.
    • Điều trị ung thư vú sau phẫu thuật có hạch nách:
      • Liều ban đầu được khuyên dùng là 100 – 120 mg/m2 được tiêm vào ngày 1 của chu kỳ hoặc chia làm 2 liều đều nhau tiêm vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ. Liều này được lặp lại cách nhau 3 – 4 tuần. Trong thử nghiệm lâm sàng phác đồ 1 (FEC-100), 100 mg/m2 epirubicin, 500 mg/m2 fluorouracil và 500 mg/m2 cyclophosphamid tất cả được truyền tĩnh mạch vào ngày 1, chu kỳ là 21 ngày và dùng trong 6 chu kỳ. Trong thử nghiệm phác đồ 2 (CEF-120), 60 mg/m2 epirubicin và 500 mg/m2 fluorouracil được truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ, kết hợp với uống 75 mg/m2 cyclophosphamid vào ngày 1 và ngày 14 của mỗi chu kỳ; chu kỳ dài 28 ngày, trị liệu kéo dài 6 chu kỳ. Trong thời gian điều trị có thể dùng đồng thời cotrimoxazol hoặc 1 fluoroquinolon để phòng nhiễm khuẩn.
      • Sau chu kỳ điều trị đầu tiên phải xem xét việc chỉnh liều dựa vào độc tính lên huyết học và ngoài huyết học. Nếu sau chu kỳ điều trị mà bệnh nhân có tiểu cầu giảm < 5,0 x 1010/lít (50 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính < 2,5 x 108/lít (250/mm3), có sốt giảm bạch cầu hoặc bị nhiễm độc độ 3 hoặc 4 thì liều của mỗi thuốc chống ung thư cho ngày 1 của chu kỳ tiếp theo chỉ là 75% liều của chu kỳ trước. Ngày 1 của chu kỳ tiếp theo phải hoãn lại cho đến khi số lượng tiểu cầu ít nhất cũng phải là 1,0 x 1011/lít (100 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1,5 x 109/lít (1 500/mm3) và nhiễm độc không phải huyết học máu giảm xuống độ 1 hoặc tốt hơn. Với bệnh nhân dùng phác đồ chia nhỏ 2 lần vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ thì liều anthracyclin, fluorouracil và cyclophosphamid vào ngày 8 chỉ bằng 75% liều của ngày 1 nếu số lượng tiểu cầu là 7,5 x 1010/lít (75 000 – 100000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính là 1,0 x 109/lít (1 000 – 1 499/mm3). Nếu số lượng tiểu cầu vào ngày 8 < 7,5 x 1010/lít (75 000/mm3) hoặc số lượng bạch cầu trung tính <1,0 x 109/lít (1000/mm3), hoặc bị nhiễm độc không phải huyết học độ 3 hoặc 4 thì không dùng các thuốc này vào ngày 8.
    • Điều trị các khối u khác: epirubicin thường được sử dụng đơn liều và  kết hợp với hóa trị liệu khác với liều như sau:
    • Liều Epirubicin (mg/m2
      • Ung thư buồng trứng tiến triển: Đơn liều 60 – 90 mg/m2; Liệu pháp kết hợp: 50 – 100 mg/m2.
      • Ung thư dạ dày: Đơn liều 60 – 90 mg/m2; Liệu pháp kết hợp: 50 mg/m2.
      • Ung thư phổi tế bào nhỏ: Đơn liều  120 mg/m2;  Liệu pháp kết hợp 120 mg/m2.
      • Liều tiêm vào ngày 1 của chu kì 21 ngày hoặc chia làm 3 liều vào ngày 1, ngày 2, ngày 3 của chu kì 21 ngày.
      • Trong liệu pháp kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác, liều sử dụng epirubicin nên được giảm theo như trên.
    • Đường dùng truyền vào bàng quang:
      • Điều trị ung thư bàng quang: Truyền nhỏ giọt thuốc vào bàng quang; mỗi tuần 50 mg trong 50 ml dung dịch NaCl 0,9% hoặc nước cất để được dung dịch có nồng độ 0,1%, dùng trong 8 tuần. Nếu có dấu hiệu viêm bàng quang do hóa chất thì giảm liều mỗi tuần xuống còn 30 mg trong 50 ml. Với carcinom tại chỗ, nếu dung nạp được thì có thể tăng liều tới 80 mg trong 50 ml mỗi tuần. Để tránh tái phát ở bệnh nhân đã cắt bỏ khối u qua niệu đạo dùng liều 50 mg/tuần trong 4 tuần; sau đó 50 mg mỗi tháng 1 lần trong 11 tháng. Phải giữ các dung dịch ở trong bàng quang 1 giờ sau khi được bơm vào.
      • Kết hợp xạ trị với epirubicin làm tăng độc tính lên tế bào; bởi vậy thường không kết hợp xạ trị với các thuốc chống ung thư. Xạ trị được hoãn lại khi hóa trị đã chấm dứt để tránh độc tính chồng lên nhau. Epirubicin làm tăng độc tính của tia xạ lên tế bào. Dùng epirubicin sau xạ trị có thể gây đáp ứng viêm nhắc lại ở chỗ bị chiếu xạ.
    • Trường hợp đặc biệt:
      • Suy tủy (do điều trị mạnh hoặc có từ trước, hoặc ung thư tủy thể thâm nhiễm): Giảm liều epirubicin chu kỳ ban đầu còn 75 – 90 mg/m2.
      • Suy gan: Phải giảm liều. Trong thử nghiệm lâm sàng, nồng độ bilirubin huyết thanh 1,2 – 3 mg/100 ml, hoặc nồng độ AST gấp 2 – 4 lần giới hạn trên của bình thường: giảm 50% liều epirubicin ban đầu được khuyến cáo. Nếu bilirubin > 3 mg/100 ml hoặc nồng độ AST gấp 4 lần giới hạn trên của bình thường: dùng 25% liều ban đầu. Nếu suy gan nặng: không dùng epirubicin.
      • Suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh > 5 mg/100 ml): Có thể phải giảm liều. Chưa có số liệu nghiên cứu trên người đang được thẩm phân.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Trẻ em và người già có nguy cơ cao bị độc lên tim.
  • Người bị suy gan: Không dùng cho người bị suy gan nặng. Phải giảm liều cho người bị suy gan nhẹ và vừa.
  • Người bị suy thận: Phải giảm liều cho người bị suy thận nặng.
  • Người bị suy tủy xương: Cần phải giảm liều.
  • Epirubicin rất độc và phải được các thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm chỉ định và giám sát điều trị. Bệnh nhân phải được thông báo các triệu chứng nhiễm độc do thuốc (viêm miệng, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn toàn thân) trước khi bắt đầu trị liệu bằng epirubicin. Trước và trong khi điều trị bằng epirubicin, phải theo dõi các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và tim. Phải giám sát các biểu hiện lâm sàng của suy tủy (giảm bạch cầu hạt, nhiễm khuẩn) và nhiễm độc tim (suy tim sung huyết) do liều tích lũy của epirubicin, đặc biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. Phải ngừng ngay epirubicin khi có dấu hiệu đầu tiên của chức năng tim bị tổn thương.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Với phụ nữ có thai:Thuốc gây rủi ro cho thai nhi, nếu dùng thuốc này trong khi thai nghén. Nếu người bệnh mang thai trong khi dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
  • Phụ nữ có khả năng sinh sản: Thuốc gây vô kinh và mãn kinh sớm. Khuyến cáo bệnh nhân nên dùng các biện pháp tránh thai trong thời gian sử dụng thuốc.
  • Với phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú hoặc nếu bắt buộc phải dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc nên phải thận trọng nếu thực hiện các hoạt động này khi đang dùng thuốc.

Tác dụng phụ của thuốc Epirubicin Bidiphar 50

  • Tác dụng phụ thường gặp:
    • Nhiễm khuẩn.
    • Ức chế tủy xương(giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu  và giảm bạch cầu trung tính có sốt.
    • Biếng ăn, mất nước.
    • Tăng acid uric
    • Cơ thể bệnh nhân nóng bừng, nóng đỏ bừng.
    • Viêm niêm mạc, viêm thực quản, viêm miệng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn.
    • Rụng tóc
    • Nước tiểu có màu đỏ sau khi dùng từ 1 đến 2 ngày.
    • Xuất hiện ban đỏ trên da tại nơi truyền thuốc.
    • Viêm bàng quang do hóa chất, đôi khi xuất huyết.
  • Tác dụng phụ ít gặp:
    • Giảm tiểu cầu.
    • Chóng mặt, biếng ăn, mất nước.
    • Rối loạn tim.
    • Mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, sốt cao.
    • Viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch..

Tương tác thuốc

  • Cần theo dõi chức năng tim trong suốt quá trình điều trị nếu phối hợp thuốc trong hóa trị liệu cùng với các thuốc có tiềm năng gây độc tính với tim cũng như khi phối hợp các chất có tác động lên tim.
  • Thuốc chuyển hóa mạnh qua gan. Khi phối hợp với các thuốc khác mà làm thay đổi chức năng gan thì có thể tác động tới chuyển hóa, dược động học, hiệu lực điều trị và độc tính của thuốc.
  • Cimetidin làm tăng AUC của thuốc lên 50% và  cần dừng điều trị Cimetidin khi đang sử dụng thuốc này.
  • Nếu dùng paclitaxel trước khi sử dụng thuốc thì paclitaxel có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của epirubicin và các chất chuyển hóa của thuốc này, tuy nhiên các chất chuyển hóa không có độc tính mà cũng không còn hoạt tính. Dùng phối hợp epirubicin với paclitaxel hoặc docetaxel không gây ảnh hưởng tới dược động học của thuốc, nếu dùng thuốc trước taxan..

Quá liều và xử trí

  • Bệnh nhân dùng quá liều cấp tính gây ra các biến chứng sau:
    • Suy tủy nghiêm trọng (thường là làm giảm bạch cầu và tiểu cầu).
    • Độc tính trên đường tiêu hóa.
    • Gây các biến chứng suy cấp ở tim.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu xảy ra dấu hiệu suy tim, bệnh nhân cần được điều trị theo hướng dẫn thông thường.
  • Khi quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời..

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nhà sản xuất

  • Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar).

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc DAUNOCIN là bao nhiêu?

  • DAUNOCIN hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh Pharm. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc DAUNOCIN ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua DAUNOCIN tại Trường Anh Pharm bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Epirubicin Bidiphar 50 - Thuốc điều trị ung thư vú hiệu quả có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB