Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml - Thuốc trị ung thư của Bidiphar

100,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-01-10 21:06:09

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
Việt Nam
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
QLĐB-736-18
Hạn sử dụng:
Hộp 1 lọ 20ml
Công ty đăng ký:
Cisplatin - 10mg/20ml

Video

Cisplatin Bidiphar là thuốc gì?

  • Cisplatin Bidiphar là thuốc được chỉ định sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau như: Ung thư tinh hoàn, ung thư phần đầu – cổ, ung thư buồng trứng, ngoài ra thuốc có thể sử dụng trong liệu pháp đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác để điều trị. Dưới đây, Ungthutap.com sẽ cung cấp các thông tin chi tiết nhất về công dụng, chỉ định của thuốc, liệu dùng & cách dùng cụ thể cùng với một số thông tin liên quan khác về thuốc.

Dạng bào chế

  • Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 lọ 20ml.

Thành phần

  • Cisplatin 10mg/20ml.
  • Cisplatin là một thuốc ung thư chứa platin, có tác dụng độc với tế bào, chống u và có đặc tính sinh hóa học tương tự như các chất alkyl hóa. Thuốc thường được dùng trong nhiều phác đồ điều trị do tương đối ít gây độc cho huyết học. Cisplatin tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi DNA, nên làm thay đổi cấu trúc của DNA và ức chế tổng hợp DNA.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Cisplatin Bidiphar

  • Chế phẩm Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml được chỉ định sử dụng trong liệu pháp đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác để điều trị:
    • Ung thư tinh hoàn đã di căn, ung thư buồng trứng giai đoạn muộn đã được phẫu thuật hoặc chiếu tia xạ;
    • Ung thư đầu và cổ đã trơ với các thuốc khác;
    • Ung thư bàng quang tiến triển hoặc di căn;
    • Ung thư nội mạc tử cung;
    • Ung thư cổ tử cung;
    • Ung thư thực quản;
    • Ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ;
    • Một số ung thư ở trẻ em (u Wilms);
    • Đối với ung thư bàng quang giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị tại chỗ (phẫu thuật, tia xạ), cisplatin được dùng đơn độc trong trường hợp này.
  • Không nên coi cisplatin là lựa chọn đầu tiên để chữa ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, mà chỉ dùng phối hợp với các phương pháp phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị các ung thư này ở giai đoạn muộn hoặc tái phát.

Chống chỉ định của thuốc Cisplatin Bidiphar

  • Quá mẫn với cisplatin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các hợp chất có platin.
  • Bệnh nhân có tiền sử suy thận (*). Cisplatin chống chỉ định ở bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 200 micromol/ lít. Chỉ được dùng lại nếu nồng độ creatinin huyết thanh <140 micromol/ lít và ure máu < 9 micromol/ lít.
  • Bệnh nhân đang trong tình trạng mất nước (cấp nước đầy đủ trước và sau được yêu cầu để ngăn ngừa rối loạn chức năng thận nghiêm trọng).
  • Bệnh nhân bị ức chế tủy xương;
  • Bệnh nhân có tiền sử suy giảm thính lực (*);
  • Bệnh nhân có độc tính thần kinh do cisplatin;
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú;
  • Phối hợp với vắc xin sống, bao gồm cả vắc xin sốt vàng;
  • Phối hợp với phenytoin trong dự phòng.
  •  (*) vì cisplatin có độc tính thận và thần kinh (đặc biệt là độc tính tai). Những độc tính này có thể tích lũy nếu đã từng có rối loạn kiểu này trước đó.

Liều lượng - Cách dùng thuốc Cisplatin Bidiphar

  • Cách dùng:
    • Cisplatin chỉ được sử dụng bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc với tế bào. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
    • Chế phẩm Cisplatin Bidiphar 10mg/ 20ml là dung dịch đậm đặc phải được pha loãng trước khi sử dụng và chỉ sử dụng để truyền vào tĩnh mạch.
    • Cần tránh các dụng cụ bằng nhôm tiếp xúc với cisplatin vì khả năng tương tác tạo tủa đen của platin (bộ truyền tĩnh mạch, kim, ống thông, ống tiêm).
    • Việc pha loãng dung dịch đậm đặc để truyền nên được thực hiện dưới điều kiện vô trùng. Để pha loãng dung dịch đậm đặc, có thể sử dụng một trong các dung dịch sau đây:
    • Dung dịch NaCl 0,9%;
    • Hỗn hợp dung dịch NaCl 0,9% và dung dịch glucose 5% theo tỷ lệ (1:1) cho nồng độ cuối là NaCl 0,45% và glucose 2,5%;
    • Nếu không thể tiếp nước cho bệnh nhân trước khi điều trị thì dung dịch đậm đặc có thể được pha loãng với hỗn hợp dung dịch NaCl 0,9% và dung dịch manitol 5% theo tỷ lệ (1:1) cho nồng độ cuối là NaCl 0,45% và manitol 2,5%;
    • Dung dịch đậm đặc cisplatin 10 mg/ 20 ml nên được pha loãng trong 1-2 lít dung dịch được đề cập ở trên.
    • Chỉ sử dụng khi dung dịch trong suốt, không màu và không có các tiểu phân nhìn thấy được.
    • Nên được truyền dịch trong 6 – 8 giờ.
    • Từ 2 đến 12 giờ trước khi sử dụng đến ít nhất 6 giờ sau khi sử dụng cisplatin phải tiếp nước đầy đủ cho bệnh nhân để đảm bảo bài niệu tốt và giảm thiểu độc tính trên thận ở trong và sau khi sử dụng liệu pháp cisplatin.
    • Khuyến cáo truyền tĩnh mạch 1 – 2 lít dịch trong 8 – 12 giờ trước khi dùng thuốc. Ở người lớn, trừ khi có chống chỉ định, thường chỉ truyền dịch đơn lẻ hoặc kèm theo manitol và/hoặc furosemid với tốc độ ban đầu đủ để duy trì bài niệu 150 – 400 ml/giờ trong khi cho cisplatin, và ít nhất trong 4 – 6 giờ sau khi cho cisplatin. Sau đó, duy trì bài niệu ≥ 100 – 200 ml/ giờ, trong 18 – 24 giờ tiếp theo hoặc cho tới khi ngừng nôn và có thể uống được.
    • Trong 24 giờ sau khi truyền cisplatin, bệnh nhân cần uống lượng lớn chất lỏng để đảm bảo sản sinh ra đủ lượng nước tiểu.
    • Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
    • Giống như những chất gây độc tế bào khác, người dùng cần thận trọng khi sử dụng, cần phải được trang bị găng tay, áo choàng bảo vệ, kính bảo hộ, khẩu trang.
    • Cần tuân thủ hướng dẫn về việc xử lý chất gây độc tế bào được quy định tại từng nơi sử dụng thuốc.
    • Cần chuẩn bị cisplatin trong tủ hút, trong phòng riêng.
    • Tránh tiếp xúc trực tiếp với da và màng nhầy.
    • Cán bộ y tế không nên tiếp xúc, xử lý cisplatin khi đang mang thai.
    • Trường hợp tiếp xúc với da: nên rửa sạch nhiều với nước và xà phòng. Dùng thuốc mỡ để xoa dịu cảm giác bỏng tạm thời. Lưu ý: Đối với một số người nhạy cảm với platin thì có thể gặp phản ứng trên da.
    • Phải dùng bơm tiêm có pit – tông vừa khít, ruột kim tiêm phải rộng để tránh các bọt khí khi pha thuốc. Bọt khí cũng giảm nếu dùng thêm một kim thông khí khi pha thuốc.
    • Những phế phẩm hoặc vật dụng bỏ đi sau khi sử dụng chế phẩm thuốc phải được xử lý theo hướng dẫn nội bộ tại nơi sử dụng thuốc (nên cho vào túi ni lông 2 lần và thiêu cháy ở nhiệt độ 1100 0C).
    • Trường hợp thuốc bị rò rỉ: Nếu thuốc bị rò rỉ ra ngoài, cần khống chế vùng bị nhiễm. Người sử dụng nên đeo 2 lần găng tay, đeo khẩu trang, áo choàng bảo vệ, kính bảo hộ. Hạn chế vùng nhiễm bằng cách phủ lên đó một khăn thấm hút hoặc các hạt hấp phụ. Cũng có thể xử lý bằng natri hypoclorit 5%. Thu thập tất cả các vật liệu dính thuốc và các mảnh vỡ cho vào một túi bằng chất dẻo, kín, có ghi bên ngoài là “Rác rất độc với tế bào, cần thiêu cháy ở nhiệt độ 1100 0C”. Vùng nhiễm thuốc sau khi xử lý, cần rửa sạch với rất nhiều nước.
    • Trong trường hợp tràn thuốc, tất cả vật dụng tiếp xúc với cisplatin phải được xử lý theo hướng dẫn nội bộ đối với thuốc gây độc tế bào tại nơi sử dụng thuốc.
  • Liều dùng:
    • Liều cisplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng thận, huyết học, thính lực và dung nạp thuốc của người bệnh để đạt được kết quả tối đa với tác dụng phụ tối thiểu.
    • Thầy thuốc phải tham khảo kỹ các phác đồ đã được công bố về liều lượng của cisplatin và các thuốc hóa trị liệu khác, phương pháp và trình tự cho thuốc. Với liều thường dùng, một liệu trình cisplatin không được dùng quá 1 lần cách nhau 3 – 4 tuần. Không được lặp lại liệu trình cisplatin nếu chức năng thận, huyết học và thính lực chưa trở về giới hạn có thể chấp nhận được và luôn luôn phải sẵn sàng đối phó với các phản ứng phản vệ. Cisplatin là một thuốc có nguy cơ gây nôn cao, nên phải cho thuốc chống nôn
    • Ung thư tinh hoàn: liều thông thường trong hóa trị liệu (như với bleomycin và etoposid): Cisplatin 20 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 05 ngày liền, cách 3 tuần/ 1 liệu trình cho 3 hoặc 4 liệu trình. Thường chỉ cần 3 liệu trình.
    • Ung thư buồng trứng (giai đoạn muộn):
      • Khi phối hợp với paclitaxel, liều cisplatin 75 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.
      • Khi phối hợp với cyclophosphamid, liều thông thường cisplatin 50–100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
      • Thông tin về liều dùng, cách dùng của paclitaxel và cyclophosphamid, tham khảo thêm thông tin sản phẩm paclitaxel và cyclophosphamid.
      • Nếu cisplatin dùng đơn độc, dùng liều 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần. Ngoài ra, một số thầy thuốc chuyên khoa khuyến cáo liều dùng là 50 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.
    • Ung thư bàng quang (giai đoạn muộn):
      • Liều thông thường cisplatin 50 – 70 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần, phụ thuộc vào mức độ xạ trị và/ hoặc hóa trị trước. Đối với người bệnh đã điều trị mạnh từ trước. Liều ban đầu khuyến cáo: 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần.
    • Ung thư vùng đầu và cổ:
      • Cisplatin đơn độc: 80 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 50 mg/ m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch vào ngày thứ nhất và ngày thứ 8 của mỗi 4 tuần.
      • Nếu dùng phối hợp, liều cisplatin thông thường là 50 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch, số lần dùng phụ thuộc vào phác đồ đã dùng.
    • Ung thư cổ tử cung:
      • Ung thư cổ tử cung xâm lấn:
      • Cisplatin đơn độc: 40 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần, phối hợp với xạ trị, cho tới tối đa 6 liều.
      • Khi kết hợp với hóa trị liệu (như cisplatin và fluorouracil), cisplatin 50 – 75 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch với xạ trị tùy theo phác đồ đã dùng.
    • Ung thư cổ tử cung tái phát hoặc di căn:
      • Cisplatin đơn độc hoặc phối hợp: 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần, cho tới tối đa 6 liều.
    • Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
      • Khi dùng phối hợp hóa trị liệu, cisplatin 75 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần, phụ thuộc vào phác đồ.
    • Ung thư thực quản (giai đoạn muộn):
      • Cisplatin đơn độc: 50 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
      • Khi phối hợp với hóa trị liệu khác, cisplatin 75 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
    • Trẻ em: liều chưa xác định. Để điều trị sarcom xương, hoặc u nguyên bào thần kinh, cisplatin đã được dùng với liều 90 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 30 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần. Để điều trị u não tái phát, cisplatin được cho 60 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày liền, mỗi 3 – 4 tuần.
    • Suy thận: chống chỉ định.

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Cisplatin chỉ được sử dụng bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc với tế bào (xem mục 4. Liều dùng và cách dùng).
  • Cần tránh các dụng cụ bằng nhôm tiếp xúc với cisplatin (bộ truyền tĩnh mạch, kim, ống thông, ống tiêm) (xem mục 4. Liều dùng và cách dùng).
  • Cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện chăm sóc hỗ trợ để kiểm soát các phản ứng phản vệ.
  • Không nên trộn lẫn dung dịch truyền với các thuốc hoặc các chất phụ gia khác (xem mục 9. Tương tác thuốc, tương kỵ của thuốc).
  • Cần theo dõi, quản lý chặt chẽ việc điều trị và những biến chứng để có sự chẩn đoán và điều trị thích hợp các biến chứng.
  • Cisplatin đã được chứng minh là gây tích lũy độc tính trên tai, thận và thần kinh. Độc tính gây ra bởi cisplatin có thể bị khuếch đại khi sử dụng phối hợp với các sản phẩm thuốc khác có độc tính trên cơ quan và hệ thống.
  • Trước, trong và sau khi điều trị với cisplatin, cần phải xác định, đánh giá các chỉ số đáp ứng chức năng các cơ quan sau:
  • Chức năng thận;
  • Chức năng gan;
  • Chức năng tạo máu (số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu);
  • Chất điện giải huyết thanh (calci, natri, kali, magie).
  • Những thử nghiệm này nên được lặp lại mỗi tuần trong suốt quá trình điều trị với cisplatin.
  • Việc điều trị lặp lại với cisplatin phải được tạm ngừng đến khi giá trị bình thường của các chỉ số sau được đánh giá:
    • Creatinin huyết thanh < 130 µmol/l tương ứng với 1,5mg/dl;
    • Ure < 25 mg/dl;
    • Bạch cầu > 4000/µl tương ứng với > 4×109/ l;
    • Tiểu cầu: > 100.000/µl tương ứng với > 100×109/ l;
    • Thính lực đồ: kết quả nằm trong ngưỡng bình thường.
  • Độc tính thận:
    • Cisplatin có thể gây tích lũy độc tính thận nặng. Lượng nước tiểu đầu ra ≥ 100ml/ giờ sẽ hướng đến làm tối thiểu hóa độc tính thận của cisplatin. Việc này có thể đạt được bằng cách truyền 2 lít dịch trước khi sử dụng thuốc và gần như cần phải tiếp nước sau khi sử dụng cisplatin (khuyến cáo 2500ml/m2/24 giờ).
    • Nếu sự tiếp nước vẫn chưa đủ để duy trì lượng nước tiểu tiết ra, một thuốc lợi tiểu thẩm thấu có thể được chỉ định (như mannitol). Tăng acid uric huyết và tăng albumin huyết có thể ảnh hưởng đến độc tính thận gây bởi cisplatin.
  • Bệnh lý thần kinh:
    • Các trường hợp bệnh lý thần kinh nặng đã được báo cáo.
    • Những bệnh lý thần kinh này có thể không hồi phục được và có thể biểu hiện bằng chứng dị cảm, mất phản xạ, mất cảm thụ bản thân và cảm giác rung động. Mất chức năng vận động cũng đã được báo cáo. Việc kiểm tra thần kinh phải được tiến hành thường xuyên.
    • Các thận trọng đặc biệt đối với các bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh ngoại vi không phải do cisplatin. Trước mỗi đợt điều trị, cần phải xác định lại sự có mặt của các triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại vi.
  • Độc tính tai:
    • Độc tính trên tai đã được quan sát thấy ở 31% bệnh nhân điều trị với liều đơn cisplatin 50mg/ m2, và được biểu hiện bằng chứng ù tai và/ hoặc mất khả năng nghe ở tần số cao (4000 – 8000 Hz). Giảm khả năng nghe giọng nói có thể xảy ra. Tác động độc tính tai có thể được thấy rõ hơn ở những trẻ em đang được điều trị với cisplatin. Việc mất thính lực có thể ở một bên hoặc hai bên và có khuynh hướng xảy ra thường xuyên hơn và nặng hơn với các liều lặp lại. Tuy nhiên tình trạng điếc sau khi dùng liều khởi đầu của cisplatin hiếm khi được báo cáo. Độc tính trên tai có thể bị gia tăng khi chiếu xạ cùng lúc với cranial và có thể liên quan đến nồng độ đỉnh huyết tương của cisplatin. Chưa rõ độc tính tai do cisplatin gây ra có khả năng phục hồi hay không. Cần giám sát cẩn thận bằng việc đo thính lực trước khi điều trị liệu trình đầu tiên và trước khi sử dụng các liều cisplatin sau đó. Độc tính tiền đình cũng đã được báo cáo (xem mục 10. Tác dụng không mong muốn).
  • Hiện tượng dị ứng:
    • Như những sản phẩm chứa platin khác, phản ứng quá mẫn xuất hiện trong hầu hết các trường hợp trong quá trình truyền dịch có thể xảy ra, và cần ngừng việc truyền dịch và điều trị triệu chứng thích hợp. Các phản ứng chéo đôi khi gây tử vong đã được báo cáo với tất cả các hợp chất chứa platin (xem mục 5. Chống chỉ định và 10. Tác dụng không mong muốn).
    • Các phản ứng phản vệ đã được quan sát thấy. Những phản ứng này có thể được kiểm soát bằng các thuốc kháng histamin, adrenalin và/ hoặc các glucocorticoid.
  • Chức năng gan và công thức máu
  • Công thức máu và chức năng gan phải được theo dõi thường xuyên.
  • Khả năng gây ung thư:
    • Ở người, trong những trường hợp hiếm gặp, ung thư bạch cầu cấp tính xảy ra đồng thời với việc sử dụng cisplatin, điều này nói chung có liên quan đến các tác nhân gây ung thư bạch cầu khác. Cisplatin là một tác nhân gây đột biến ở vi khuẩn và gây ra các sai lệch nhiễm sắc thể trong nuôi cấy trên tế bào động vật. Khả năng gây ung thư là có thể xảy ra nhưng chưa được chứng minh. Cisplatin là tác nhân gây quái thai và độc tính phôi ở chuột.
  • Phản ứng tại vị trí tiêm:
    • Phản ứng tại vị trí tiêm có thể xảy ra trong suốt quá trình sử dụng cisplatin. Khả năng do thoát mạch, khuyến cáo giám sát chặt chẽ tại vị trí truyền dịch vì khả năng rò rỉ trong suốt quá trình sử dụng. Điều trị cụ thể cho phản ứng thoát mạch đến thời điểm này là chưa được biết đến.
  • Thận trọng khi sử dụng cho trẻ em:
    • An toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được chứng minh.
    • Tất cả trẻ em cần được đánh giá thính lực trước khi bắt đầu điều trị, trước khi dùng liều tiếp theo và hàng năm sau khi điều trị.
    • Các phương pháp kiểm tra tiên tiến cho phép phát hiện sớm khả năng nghe kém ở trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc can thiệp sớm để hạn chế tác động bất lợi tiềm ẩn của việc suy giảm thính lực đối với sự phát triển nhận thức và phát triển xã hội của trẻ.
  • Thận trọng khi sử dụng cho người lớn tuổi:
    • Một vài phân tích nghiên cứu cho thấy người lớn tuổi có thời gian sống ngắn hơn, tỷ lệ giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu nặng và trầm trọng hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi.
    • Người cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thần kinh ngoại biên cao hơn những bệnh nhân trẻ tuổi. Các kinh nghiệm lâm sàng khác cho thấy người lớn tuổi dễ bị teo cơ, biến chứng nhiễm trùng và độc tính thận cao hơn so với những bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
    • Cisplatin được biết đến với ảnh hưởng trên thận và chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận. Vì vậy, cần thận trọng khi lựa chọn liều và nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi.
    • Ngoài ra, chế phẩm Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml có chứa natri. Do đó, cân nhắc khi sử dụng cho bệnh nhân đang kiêng muối.
  • Lưu ý và khuyến cáo khác:
    • Dung dịch pha tiêm cần kiểm tra bằng mắt thường xem có vật lạ và đổi màu trước khi dùng hay không, mỗi khi tiếp xúc với dung dịch và bao bì. Kiểm tra dung dịch trong lọ xem có vật lạ không và kiểm tra lại khi chuyển thuốc từ lọ sang ống tiêm.
    • Sự thoát mạch: Cần thận trọng để tránh xảy ra hiện tượng thoát mạch và vị trí tiêm truyền nên được kiểm tra về các dấu hiệu của tình trạng viêm. Nếu sự thoát mạch xảy ra, rửa vị trí tiêm truyền với nước vô trùng và khuyến cáo sử dụng đá lạnh.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai:
    • Cisplatin có thể gây độc cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
    • Cisplatin gây đột biến ở vi khuẩn và tạo ra sự sai lệch nhiễm sắc thể ở tế bào động vật trong nuôi cấy mô. Các thử nghiệm trên động vật cho thấy độc tính trên thai nhi và độc tính qua nhau thai. Ở chuột, cisplatin gây quái thai và gây độc cho phôi.
    • Không nên sử dụng cisplatin khi đang mang thai, trừ khi bác sỹ đánh giá nguy cơ cho từng bệnh nhân để điều chỉnh lâm sàng và chỉ dùng cisplatin khi cân nhắc thấy lợi ích hơn hẳn nguy cơ mà thuốc có thể gây ra.
    • Nếu sử dụng thuốc này trong thai kỳ hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc, bệnh nhân cần được thông báo những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Cisplatin bài tiết được vào sữa mẹ. Do thuốc có nguy cơ cao gây tác hại nặng cho trẻ, không được cho trẻ bú mẹ khi người mẹ dùng cisplatin.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh nào về ảnh hưởng, tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
  • Tuy nhiên, cisplatin có tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương và các giác quan. Do đó, thuốc có thể gây tác động nhẹ hoặc vừa lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tránh lái xe và vận hành máy móc khi xuất hiện các tác động, ảnh hưởng này (như buồn ngủ hoặc nôn)

Tác dụng phụ và cách xử trí của Cisplatin Bidiphar

  • Phản ứng phản vệ thường xuất hiện trong vòng vài phút sau khi dùng cisplatin và có thể khắc phục bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin.
  • Độc tính với thận: Suy thận do tích lũy và tùy thuộc liều dùng làm hạn chế liều cisplatin. Độc tính với thận thường xuất hiện vào tuần thứ hai sau điều trị, biểu hiện bằng tăng urê, acid uric, creatinin máu và làm giảm độ thanh thải creatinin.
  • Truyền dịch trước và sau điều trị sẽ làm giảm độc tính với thận. Chức năng thận phải được phục hồi mới được dùng thuốc tiếp.
  • Suy tủy xương cũng do tích lũy và tùy thuộc liều dùng. Tiểu cầu và bạch cầu giảm nhiều nhất thường sau 18 – 23 ngày (trong khoảng 7 – 45 ngày) và hầu hết các bệnh nhân phục hồi sau 39 ngày (khoảng 13 – 62 ngày). Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu nặng hơn nếu dùng liều trên 50 mg/m2
  • Chỉ được dùng lại cisplatin khi tiểu cầu trên 100.000/mm3 và bạch cầu trên 4.000/mm3
  • Thiếu máu: Hemoglobin giảm trên 2g/ 100ml máu ở một số lớn bệnh nhân, thường sau vài đợt điều trị. Trong những trường hợp nặng, có thể cần truyền hồng cầu. Đã có báo cáo cho thấy thiếu máu tiêu huyết có test Coombs dương tính khi dùng cisplatin. Ở những người nhạy cảm, dùng cisplatin những đợt sau đó có thể làm tăng tiêu huyết.
  • Buồn nôn và nôn: Thường bắt đầu 1 – 4 giờ sau khi dùng thuốc và kéo dài đến một tuần. Buồn nôn và nôn xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin và đôi khi nôn nhiều quá nên phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể làm giảm bớt bằng thuốc chống nôn.
  • Độc tính với thính giác: Thường xảy ra khi thuốc tích lũy hoặc dùng liều cao.
  • Thường gặp ù tai và giảm thính lực, ù tai thường khỏi, chỉ kéo dài vài giờ đến một tuần sau khi ngừng điều trị. Giảm thính lực ở tầng số 4000 – 8000Hz, một bên tai hoặc cả hai bên; đôi khi nói chuyện bình thường cũng không nghe được. Độc tính tai nặng hơn ở trẻ em. Tần số và cường độ rối loạn thính giác tăng khi điều trị lặp lại. Thương tổn nặng có thể không hồi phục. Cần kiểm tra thính lực để tránh các triệu chứng độc ở thính giác.
  • Rối loạn điện giải và chuyển hóa: Giảm magie huyết thường xảy ra, có thể do thương tổn ống thận làm thất thoát các ion magie; sau đó làm giảm calci huyết và gây ra chuột rút, giật rung, run hoặc co giật; do đó cần theo dõi các chất điện giải.
  • Có thể xảy ra tăng acid uric huyết, đặc biệt khi dùng liều cao trên 50 mg/m2 . Nồng độ acid uric cao nhất xảy ra khoảng 3 – 5 ngày sau khi dùng thuốc. Dùng allopurinol có thể làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.
  • Độc tính với thần kinh: Các biểu hiện thần kinh bị nhiễm độc thường thấy sau đợt điều trị kéo dài (4 – 7 tháng), gồm có dị cảm đầu chi, rung giật, yếu cơ, mất vị giác, chuột rút, co giật ở một số bệnh nhân. Thương tổn có thể không phục hồi. Nếu những triệu chứng trên bắt đầu xảy ra, phải ngừng thuốc.
  • Mắt: thị lực giảm với các mức độ khác nhau sau khi dùng cisplatin, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc chống ung thư khác. Thị lực hầu hết được phục hồi sau khi ngừng cisplatin.
  • Độc tính với gan: Cisplatin vào gan nhiều và gây độc cho gan: AST và phosphatase kiềm tăng. Cần thận trọng khi gan đang có thương tổn.

Tương tác thuốc

  • Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế tủy xương hay chiếu xạ sẽ làm tăng tác động ức chế tủy xương. Sự xuất hiện của độc tính thận gây ra bởi cisplatin có thể được tăng cường bởi việc sử dụng đồng thời các thuốc chống tăng huyết áp chứa furosemid, hydralazin, diazoxid và propranolol.
  • Các chất gây độc thận
    • Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc thận (như cephalosporin, aminoglycosid, hay amphotericin B hay các chất cản quang) làm tăng gây độc tính của cisplatin trên thận.
    • Trong và sau khi điều trị với cisplatin, cần thận trọng với các chất thải trừ chủ yếu qua thận (ví dụ các tác nhân kìm tế bào như bleomycin và methotrexat vì làm giảm thải trừ thận). Cisplatin khi phối hợp với bleomycin và vinblastin có thể dẫn đến hội chứng Raynaud.
    • Độc tính thận của ifosfamid có thể lớn hơn khi nó dùng chung với cisplatin hoặc dùng cho những bệnh nhân trước đây đã từng được điều trị với cisplatin.
    • Giảm lithi máu được báo cáo trong một vài trường hợp sau khi dùng kết hợp cisplatin với bleomycin và etoposid. Do đó, nên theo dõi giá trị lithi.
    • Có thể cần điều chỉnh liều của allopurinol, colchicin, probenecid hoặc sulfinpyrazon nếu dùng chung với cisplatin vì cisplatin làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh.
    • Trong một thử nghiệm ở các bệnh nhân ung thư tiến triển hoặc di căn, docetaxel phối hợp với cisplatin gây ra tác động thần kinh nặng hơn khi dùng thuốc đơn độc ở liều tương đương.
  • Tác nhân tạo phức chelat như penicillamin có thể giảm hiệu quả của cisplatin.
    • Sử dụng đồng thời cisplatin và ciclosporin, sự ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh mô bạch huyết cần được xem xét.
  • Các chất độc trên tai
    • Sử dụng đồng thời các chất gây độc tai (như aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai) sẽ gây độc tính lên chức năng nghe. Ngoại trừ những bệnh nhân nhận liều cisplatin quá 60 mg/m2 , và có bài tiết nước tiểu ít hơn 1000 ml/24 giờ, không nên gây lợi tiểu ép buộc bằng thuốc lợi tiểu quai do khả năng gây độc cho thận và độc tính trên tai.
  • Ifosfamid có thể tăng việc mất thính lực do cisplatin.
  • Vắc xin sống bị làm yếu
    • Vắc xin sốt vàng bị chống chỉ định hoàn toàn do tăng nguy cơ phản ứng nặng toàn thân liên quan với vắc xin gây tử vong. Với nguy cơ bệnh tật nói chung, nên sử dụng vắc xin không hoạt động nếu cần.
  • Thuốc chống đông dạng uống
    • Khi sử dụng đồng thời thuốc chống đông dạng uống, nên kiểm tra thường xuyên chỉ số INR.
  • Thuốc kháng histamin, phenothiazin và các thuốc khác
    • Sử dụng đồng thời cisplatin với các thuốc kháng histamin, buclizin, cyclizin, loxapin, meclozin, phenothiazin, thioxanthen hoặc trimethobenzamid có thể che lấp triệu chứng của độc tính tai (như chóng mặt và ù tai).
  • Thuốc chống động kinh
    • Nồng độ huyết thanh của thuốc chống động kinh có thể duy trì ở dưới mức điều trị trong suốt quá trình điều trị với cisplatin. Cisplatin có thể làm giảm sự hấp thu của phenytoin dẫn đến giảm kiểm soát chứng động kinh khi phenytoin được đưa vào điều trị. Bắt đầu điều trị chứng động kinh trong khi đang sử dụng cisplatin bị chống chỉ định hoàn toàn.
  • Phối hợp của pyroxidin và alteramin
    • Trong thử nghiệm ngẫu nhiên của việc điều trị ung thư buồng trứng tiến triển, thời gian đáp ứng bị tác động bất lợi khi pyroxidin được sử dụng phối hợp với alteramin (hexamethylmelamin) và cisplatin.
  • Paclitaxel
    • Điều trị bằng cisplatin trước khi truyền paclitaxel có thể làm giảm sự thanh thải của paclitaxel 33% và do đó có thể tăng cường độc tính thần kinh.

Quá liều và xử trí

  • Triệu chứng:
    • Triệu chứng của quá liều được bao hàm trong các tác dụng không mong muốn kể trên theo cách quá mức hơn. Hiệu quả của việc tiếp nước và thuốc lợi tiểu thẩm thấu có thể hỗ trợ làm giảm độc tính, cần được thực hiện ngay sau khi dùng quá liều.
    • Trong trường hợp quá liều (≥200 mg/m2 ), có thể dẫn đến tác động trực tiếp trên trung tâm hô hấp. Điều này có thể gây rối loạn hô hấp đe dọa đến tính mạng và làm rối loạn cân bằng acid bazơ vì qua hàng rào máu não.
    • Quá liều cấp tính của cisplatin có thể gây suy thận, suy gan, điếc, độc cho mắt (bao gồm sự bong võng mạc), ức chế tủy xương đáng kể, buồn nôn không điều trị được, nôn và/hoặc viêm thần kinh. Quá liều có thể gây tử vong.
  • Cách xử trí:
    • Tuy hiện nay chưa xác định được thuốc giải độc đặc hiệu cho cisplatin khi dùng quá liều, một số hợp chất sulfhydryl (thiol) ái nhân (gây khử) (như glutathion, acetylcystein, mesna) có thể làm bất hoạt cisplatin và tác động như những chất bảo vệ hóa học (như bảo vệ chống lại độc tính với thận). Tuy nhiên, tiềm năng lợi ích của các thuốc này còn cần phải được xác định. Lợi ích của nhiều thuốc đó, nếu có, còn bị hạn chế nếu cho muộn vài giờ sau khi dùng cisplatin vì đa số platin có thể gắn vào protein và ở dạng không phản ứng. Về lý thuyết, các thuốc dithiocarbamat (như dithiocarb DDTC, amifostin) có thể có tiềm năng lợi ích hơn, vì các thuốc này có khả năng phản ứng với platin ngay cả sau khi gắn vào protein và có thể kích thích đào thải một lượng lớn platin qua mật. Vai trò của các thuốc trên cần được làm sáng tỏ thêm.
    • Khi ngộ độc và dùng quá liều, thường điều trị theo triệu chứng. Thẩm phân máu ít loại bỏ được platin, ngay cả khi thực hiện trong vòng 4 giờ đầu. Thay rút huyết tương có thể loại bỏ được platin gắn vào protein, như vậy cải thiện được nhiễm độc.
    • Nếu nôn liên tục, có thể dùng các thuốc chống nôn (thuốc chống đối kháng thụ thể serotonin tuýp 3, dexamethason và aprepitant). Các thuốc tạo máu (như sargramostim [GM-CSF]) có thể giúp ích trong xử trí suy tủy và thẩm phân máu có thể cần để xử trí suy thận

Bảo quản

  •  Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nhà sản xuất

  • Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar).

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Cisplatin Bidiphar là bao nhiêu?

  • Cisplatin Bidiphar hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh Pharm. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Cisplatin Bidiphar ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Cisplatin Bidiphar tại Trường Anh Pharm bằng cách

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Video về Cisplatin Bidiphar

Video hướng dẫn sử dụng Cisplatin Bidiphar


Câu hỏi thường gặp

  • Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml - Thuốc trị ung thư của Bidiphar có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB