Ultracet Tab. 37.5mg 325mg - Thuốc giảm đau của Hàn Quốc

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-04-16 07:44:30

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-16803-13
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Tramadol hydrochloride 37,5mg; Paracetamol 325mg
Hạn sử dụng:
36 tháng
Công ty đăng ký:
Janssen-Cilag., Ltd
Xuất xứ:
Hàn Quốc
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế:
viên nén

Video

Ultracet tab. 37.5mg/325mg là thuốc gì?

  • Ultracet tab. là sản phẩm được tạo nên bởi sự kết hợp hoàn hảo của Paracetamol với Tramadol, 2 loại thuốc giảm đau hiệu quả. Thuốc Ultracet Hàn Quốc được chỉ định sử dụng với mục đích chính là làm giảm các cơn đau nhanh chóng từ nhẹ đến vừa, thậm trí là đau cấp tính.

Thông tin cơ bản

  • Hoạt chất chính: Tramadol + Paracetamol.
  • Phân loại hoạt chất: Thuốc giảm đau, kháng viêm, hạ sốt.
  • Tên thương mại: Ultracet.
  • Phân dạng bào chế: Viên nén.
  • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
  • Xuất xứ: Janssen – Hàn Quốc.

Thành phần – hàm lượng

Mỗi viên nén Ultracet Tab có chứa:

  • Tramadol hydroclorid - 37,5mg.
  • Paracetamol - 325mg.
  • Các thành phần tá dược vừa đủ 1 viên nén (bột cellulose, tinh bột tiền gelatin hóa, tinh bột natri glycolat, tinh bột ngô, nước tinh khiết, magnesi stearat, OPADRY màu vàng nhạt và sáp camauba)

Công dụng - Chỉ định của thuốc Ultracet Tab.

Thuốc Ultracet Tab. có tác dụng gì? dùng điều trị bệnh gì?

  • Ultracet Tab. được chỉ định điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
  • Việc sử dụng Ultracet Tab. nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol..

Chống chỉ định của thuốc Ultracet Tab.

Nghiêm cấm sử dụng thuốc Ultracet 37.5mg 325mg khi nào?

  • Mẫn cảm với Tramadol, Paracetamol hay dị ứng với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc Ultracet.
  • Bệnh nhân bị ngộ độc cấp tính do rượu bia, hoặc do thuốc phiện.
  • Bệnh nhân mới phẫu thuật thải ghép gan, thận,...
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.

Cách dùng - Liều dùng thuốc Ultracet Tab.

  • Cách dùng:
    • Thuốc Ultracet Tab được dùng theo đường uống. Uống cùng với một ly nước vừa đủ. Nên sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm hàng ngày.
    • Nuốt toàn bộ viên thuốc Ultracet và không nhai, mở hoặc làm tan viên nang.
    • Thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày, do vậy có thể uống viên thuốc trước ăn hoặc sau ăn.
  • Liều dùng
    • Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi
      • Việc sử dụng Ultracet nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol.
      • Liều dùng phải được hiệu chỉnh trên từng cá thể dựa trên mức độ đau và đáp ứng của người bệnh.
      • Liều tối đa của Ultracet là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ khi cần giảm đau có thể lên đến tối đa 8 viên 1 ngày.
      • Ultracet có thể được uống mà không cần quan tâm đến thức ăn.
      • Nếu cần sử dụng lặp lại hoặc điều trị kéo dài với Ultracet do tình trạng nghiêm trọng của bệnh, nên thận trọng và theo dõi đều đặn thường xuyên, cần phải đánh giá về việc có điều trị tiếp tục hay không.
    • Trẻ em (trẻ em dưới 16 tuổi)
      • Hiệu quả và độ an toàn của Ultracet ở trẻ em chưa được thiết lập.
    • Người già (người cao tuổi)
      • Không có sự khác biệt nói chung nào về tính an toàn hay tính chất dược động học giữa người ≥ 65 tuổi và những người ít tuổi hơn.
      • Thường không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân ≤ 75 tuổi không có biểu hiện lâm sàng của suy gan hay suy thận. Với bệnh nhân trên 75 tuổi, sự thải trừ có thể kéo dài. Vì thế, nếu cần thiết, có thể kéo dài khoảng cách liều tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
    • Suy thận
      • Khuyến cáo nên tăng khoảng cách liều Ultracet cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút sao cho không vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.
    • Suy gan
      • Không dùng Ultracet cho bệnh nhân suy gan nặng. Những trường hợp suy gan mức độ trung bình, cân nhắc cẩn thận kéo dài khoảng cách liều..

Lưu ý khi sử dụng thuốc Ultracet Tab.

  • Chứng co giật
    • Chứng co giật xảy ra trên một số bệnh nhân dùng tramadol trong khoảng liều khuyến cáo. Các báo cáo tự phát sau khi thuốc đã lưu hành trên thị trường cho thấy nguy cơ co giật tăng lên khi liều dùng của tramadol lớn hơn khoảng liều khuyến cáo. Nguy cơ co giật tăng lên ở bệnh nhân sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc sau: các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (thuốc chống trầm cảm và thuốc giảm cảm giác thèm ăn loại SSRI), các thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs), và các chất ba vòng khác (ví dụ cyclobenzaprin, promethazin, v.v.) hoặc các thuốc opioid.
    • Dùng tramadol có thể làm tăng nguy cơ co giật trên các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế MAO, các thuốc an thần hay thuốc làm giảm ngưỡng co giật khác.
    • Nguy cơ co giật cũng có thể tăng lên ở các bệnh nhân động kinh, những người có tiền sử co giật, hay các bệnh nhân có nguy cơ co giật đã được nhận biết (như chấn thương ở đầu, rối loạn chuyển hóa, cai rượu hoặc thuốc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương). Trong trường hợp quá liều tramadol, dùng naloxon có thể làm tăng nguy cơ co giật.
  • Phản ứng dạng phản vệ
    • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dạng phản vệ với codein và các thuốc opioid khác có thể tăng nguy cơ này, vì thế không nên dùng Ultracet Tab.
  • Suy hô hấp
    • Thận trọng khi dùng Ultracet Tab. cho các bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp. Khi dùng liều cao tramadol với các thuốc gây tê, gây mê hay rượu có thể gây suy hô hấp. Xử lý những trường hợp này giống trường hợp dùng thuốc quá liều. Phải thận trọng nếu dùng naloxon vì nó có thể thúc đẩy chứng co giật.
  • Chuyển hóa cực nhanh CYP2D6 của Tramadol
    • Các bệnh nhân chuyển hóa cực nhanh CYP2D6 có thể biến đổi tramadol thành chất chuyển hóa hoạt tính của nó (M1) nhanh hơn và hoàn toàn hơn các bệnh nhân khác. Việc biến đổi nhanh này có thể làm nồng độ M1 trong huyết thanh cao hơn mong đợi, dẫn đến làm tăng nguy cơ suy hô hấp. Thuốc thay thế, giảm liều và/hoặc tăng kiểm soát dấu hiệu quá liều tramadol như suy hô hấp được khuyến cáo cho những bệnh nhân được biết chuyển hóa cực nhanh CYP2D6.
  • Dùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
    • Cần phải sử dụng thận trọng và giảm liều Ultracet Tab. khi bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, thuốc opioid, các thuốc gây tê, gây mê, các thuốc phenothiazin, thuốc ngủ hay thuốc an thần.
  • Tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu
    • Thận trọng khi sử dụng Ultracet Tab. cho các bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu.
  • Với các bệnh nhân nghiện thuốc opioid
    • Không nên sử dụng Ultracet Tab. cho các bệnh nhân nghiện thuốc opioid. Tramadol gây tái nghiện cho một số bệnh nhân mà trước đó bị nghiện thuốc opioid khác.
  • Dùng với rượu
    • Với người nghiện rượu mạn tính nặng, nguy cơ nhiễm độc gan sẽ tăng lên khi dùng quá nhiều paracetamol.
  • Cai thuốc
    • Các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra nếu ngừng dùng Ultracet Tab. một cách đột ngột. Các cơn hoảng sợ, lo lắng thái quá, ảo giác, dị cảm, ù tai và các triệu chứng bất thường của hệ thần kinh trung ương rất hiếm khi xảy ra khi ngừng dùng tramadol hydrochlorid đột ngột. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy các triệu chứng cai thuốc có thể giảm đi bằng cách giảm liều từ từ.
  • Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI)
    • Phải hết sức thận trọng khi sử dụng Ultracet Tab. cùng với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase (một enzyme xúc tác quá trình oxy hóa các hợp chất monoamin). Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.
  • Với người bị bệnh thận
    • Dùng thuốc Ultracet Tab. cho các bệnh nhân suy giảm chức năng thận chưa được nghiên cứu. Với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút được khuyến cáo tăng khoảng cách giữa các liều dùng ULTRACET để không được vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.
  • Với người bị bệnh gan
    • Không nên dùng Ultracet Tab. cho các bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nặng. Nguy cơ quá liều paracetamol cao hơn ở bệnh nhân bị bệnh gan do rượu không xơ gan.
  • Các phản ứng ngoài da nghiêm trọng
    • Có rất hiếm báo cáo về các phản ứng ngoài da nghiêm trọng như hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) trên những bệnh nhân dùng paracetamol. Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu của các phản ứng ngoài da nghiêm trọng này, và nên ngừng dùng thuốc ngay khi thấy biểu hiện đầu tiên của phát ban da hay các dấu hiệu quá mẫn khác.
    • Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mù toàn thân cấp tính (AGEP).
  • Sự giảm natri huyết
    • Hiếm có báo cáo về sự giảm natri huyết khi sử dụng Ultracet Tab., thường gặp ở những bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ, như bệnh nhân cao tuổi và/hoặc bệnh nhân dùng các thuốc đồng thời mà có thể gây giảm natri huyết. Trong một số báo cáo, giảm natri huyết dường như là do hội chứng tiết hormone chống lợi niệu không thích hợp (SIADH) và dược giải quyết bằng cách ngừng sử dụng Ultracet Tab. và điều trị thích hợp (ví dụ hạn chế dịch). Trong khi điều bị Ultracet Tab., khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của giảm natri huyết đối với các bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ.
  • Thận trọng chung
    • Sự dung nạp và sự phụ thuộc về thể chất và/hoặc tinh thần có thể phát triển, thậm chí ở liều điều trị. Nhu cầu điều trị giảm đau trên lâm sàng nên được xem xét thường xuyên. Không nên dùng quá liều Ultracet Tab. đã được khuyến cáo. Không nên dùng Ultracet cùng với các thuốc khác có chứa tramadol hoặc paracetamol. Quá liều paracetamol có thể gây độc tính trên gan ở một số bệnh nhân.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ đang mang thai: Chưa có báo cáo cụ thể về ảnh hưởng của thuốc Ultracet tablet đối với phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng thuốc Ultracet khi cần thiết và có chỉ định của bác sĩ, tránh sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ.
  • Phụ nữ đang cho con bú: thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ. Nên thận trọng khi chỉ định thuốc Ultracet 37.5mg cho phụ nữ đang cho con bú, cho con ngừng bú nếu sử dụng thuốc.

 Ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc

  • Khi điều trị bằng thuốc Ultracet tablet 37.5mg có thể xảy ra tình trạng đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
  • Cần thật thận trọng nếu như sử dụng thuốc Ultracet cho người lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Ultracet tab.

  • Các biến cố thường xảy ra nhất là trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa.
  • Các biến cố được báo cáo phổ biến nhất là buồn nôn, chóng mặt và buồn ngủ.
  • Bên cạnh đó, một số tác dụng không mong muốn sau đây cũng thường được ghi nhận dù với tần suất nhìn chung ít hơn:
    • Toàn thân:Suy nhược, mệt mỏi, nóng bừng
    • Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên:Đau đầu, run
    • Hệ tiêu hóa:Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn
    • Rối loạn tâm thần:Chán ăn, lo lắng, lú lẫn, phấn chấn, mất ngủ, bồn chồn
    • Da và các phần phụ thuộc da:Ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.
  • Các báo cáo về tác dụng bất lợi đáng kể trên lâm sàng ít gặp có thể có nguyên nhân liên quan đến ULTRACET gồm có:
    • Toàn bộ cơ thể:Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc.
    • Rối loạn tim mạch:Tăng huyết áp, làm nặng thêm tăng huyết áp, hạ huyết áp.
    • Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên:Mất thăng bằng, co giật, tăng trương lực cơ, đau nửa đầu migraine, làm nặng thêm đau nửa đầu migraine, co cơ tự phát, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt.
    • Hệ tiêu hóa:Khó nuốt, đại tiện phân đen, phù lưỡi.
    • Rối loạn về tai và tiền đình:ù tai.
    • Rối loạn nhịp tim:Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
    • Hệ thống gan và mật:Các xét nghiệm về gan bất thường.
    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:Giảm cản.
    • Rối loạn tâm thần:Hay quên, mất ý thức bản thân, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng bất ổn, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng dị thường.
    • Rối loạn hồng cầu:Thiếu máu.
    • Hệ hô hấp:Khó thở.
    • Hệ tiết niệu:Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu.
    • Rối loạn thị lực:Tầm nhìn không bình thường.
  • Các tác dụng bất lợi khác có ý nghĩa lâm sàng của tramadol hydrochlorid được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc các báo cáo sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường:
  • Các biến cố được báo cáo khi dùng tramadol gồm có: hạ huyết áp thế đứng, các phản ứng dị ứng (gồm phản ứng phản vệ, nổi mày đay, hội chứng Stevens Johnson/TENS), rối loạn chức năng nhận thức, muốn tự sát và viêm gan. Các bất thường xét nghiệm được báo cáo là creatinin tăng. Hội chứng serotonin (các triệu chứng của nó có thể gồm sốt kích thích, run rẩy, và kích động) xảy ra khi dùng tramadol cùng với các thuốc tác động đến serotonin như các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI) và ức chế MAO. Kinh nghiệm sử dụng các sản phẩm có chứa hoạt chất tramadol sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường cho thấy các báo cáo hiếm gặp là mê sảng, co đồng tử, giãn đồng tử và rối loạn ngôn ngữ; và rất hiếm gặp là rối loạn vận động. Theo dõi giám sát tramadol sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường cho thấy tramadol hiếm khi làm thay đổi tác dụng của warfarin, kể cả tăng thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian prothrombin). Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo rất hiếm gặp trên những bệnh nhân sử dụng tramadol. Hầu hết các bệnh nhân này đều có các yếu tố nguy cơ bao gồm: đái tháo đường, hoặc suy thận, hoặc cao tuổi.
  • Hiếm có báo cáo về sự giảm natri huyết và/hoặc SIADH khi sử dụng tramadol, thường gặp ở những bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ, như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc mà có thể gây giảm natri huyết.
  • Các tác dụng bất lợi khác có ý nghĩa lâm sàng của paracetamol được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc các báo cáo hậu mãi.
  • Các phản ứng dị ứng (phát ban trên da nguyên phát) hoặc báo cáo về phản ứng quá mẫn thứ phát gây ra bởi paracetamol là hiếm gặp và hạn chế được bằng cách ngừng dùng thuốc, và trong trường hợp cần thiết có thể điều trị triệu chứng. Có một số báo cáo cho thấy paracetamol có thể gây nên tình trạng giảm prothrombin máu khi dùng chung với các hợp chất giống warfarin. Trong những nghiên cứu khác, thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian prothrombin) không thay đổi.
  • Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Tương tác của thuốc Ultracet Tab.

Một số thuốc có thể gây tương tác khi dùng chung với thuốc Ultracet 37.5mg là:

  • Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc
    • Nguy cơ hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
  • Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-A
    • Ngoại suy từ các thuốc ức chế MAO không chọn lọc.
    • Nguy cơ hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rầy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
  • Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-B
    • Các triệu chứng kích thích trung ương gợi ý hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
    • Trong trường hợp mới điều trị với các thuốc ức chế MAO, trì hoãn hai tuần trước khi điều trị với tramadol.

Các tương tác cần thận họng khi sử dụng đồng thời:

  • Sử dụng với carbamazepin
    • Sử dụng đồng thời tramadol hydrodorid với caitamazepin làm tăng đáng kể chuyển hóa tramadol. Các bệnh nhân sử dụng carbamazepin có thể giảm đáng kể tác dụng giảm đau của thành phần tramadol của Ultracet.
  • Sử dụng với quinidin
    • Tramadol bị chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có hoạt tính) bởi CYP2D6. Sử dụng đồng thời quinidin với tramadol dẫn tới làm tăng nồng độ tramadol. Hậu quả lâm sàng của những phát hiện này chưa được biết đến.
  • Sử dụng các chất giống warfarin
    • Khi thích hợp về mặt y tế, nên đánh giá định kỳ thời gian prothrombin khi dùng đồng thời Ultracet và các chất này do có các báo cáo về việc tăng INR (International normalized ratio-chỉ số bình thường hóa quốc tế) ở một số bệnh nhân.
  • Sử dụng với các thuốc ức chế CYP2D6
    • Các nghiên cứu tương tác thuốc in-vitro trên vi lạp thể gan người chỉ ra rằng dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2D6 như fluoxetin, paroxetin và amitriptylin có thể ức chế chuyển hóa tramadol.
  • Sử dụng với cimetidin
    • Sử dụng đồng thời Ultracet với cimetidin chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời Ultracet với Cimetidin không làm thay đổi đáng kể dược động học của tramadol về mặt lâm sàng.
  • Các thuốc đối kháng các chủ vận opioid (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin)
    • Giảm hiệu quả giảm đau bằng cách chẹn cạnh tranh tại các thụ thể, dẫn đến nguy cơ xuất hiện hội chứng cai thuốc.
  • Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và các thuốc triptan
    • Trong các trường hợp độc lập, đã có những báo cáo về hội chứng serotonin mà có sự liên hệ tạm với thời với việc sử dụng tramadol trong điều trị kết hợp với các thuốc chẹn serotonin khác như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs) và các thuốc triptan. Các dấu hiệu của hội chứng serotonin có thể là lú lẫn, kích động, sốt, đổ mồ hôi, thất điều, tăng phản xạ, giật rung cơ và tiêu chảy.
  • Các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và các điều trị thay thế), các thuốc nhóm benzodiazepin và barbiturat
    • Tăng nguy cơ suy hô hấp mà có thể dẫn đến tử vong trong các trường hợp quá liều.
    • Các thuốc giảm đau tác động lên hệ thần kinh trung ương khác, như các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và các điều trị thay thế), rượu cồn, các thuốc nhóm barbiturat, benzodiazepin, các thuốc giải lo âu khác, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tính an thần, thuốc kháng histamin có tính an thần, thuốc an thần kinh, các thuốc chữa tăng huyết áp tác dụng lên thần kinh trung ương, thalidomid và baclofen.
    • Những thuốc này có thể gây tăng ức chế thần kinh trung ương. Tác động đến sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc.
    • Các thuốc khác được biết có tác dụng ức chế CYP3A4, như ketoconazol và erythromycin, có thể ức chế chuyển hóa của tramadol (khử nhóm methyl ở vị trí N), cũng có thể ức chế chuyển hóa của chất chuyển hóa khử nhóm methyl ở vị trí O có hoạt tính. Tầm quan trọng về mặt lâm sàng của tương tác như này chưa được nghiên cứu.
  • Các thuốc giảm ngưỡng co giật, như bupropion, các thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc an thần kinh.
    • Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc này có thể tăng nguy cơ co giật.
    • Tốc độ hấp thu của paracetamol có thể tăng do metoclopramid hoặc domperidon và hấp thu giảm do cholestyramin.
    • Trong một số lượng giới hạn các nghiên cứu, dùng chất đối kháng 5-HT3 chống nôn ondasetron trước hoặc sau khi phẫu thuật làm tăng nhu cầu dùng tramadol ở bệnh nhân đau sau phẫu thuật.

Quên liều

  • Nếu bỏ lỡ một liều thuốc, thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Nếu quên một liều thuốc Ultracet quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng 2 liều thuốc Ultracet cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Làm gì khi dùng quá liều thuốc

  • Quá liều
    • Ultracet là thuốc phối hợp. Biểu hiện lâm sàng của việc dùng thuốc quá liều có thể là các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc tramadol, paracetamol hay của cả hai. Triệu chứng đầu tiên khi dùng quá liều tramadd có thể là suy hô hấp và/hoặc co giật. Triệu chứng đầu tiên trong vòng 24 giờ đầu tiên khi dùng paracetamol quá liều có thể là kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt và toát mồ hôi.
  • Kinh nghiệm trên người
    • Tramadol
      • Những hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều có thể là suy hô hấp, ngủ lịm, hôn mê, co giật, ngừng tim và tử vong.
    • Paracetamol
      • Dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan trên một số bệnh nhân. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt và toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan trên lâm sàng và cận lâm sàng có thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc.
  • Cách xử lý
    • Quá liều Ultracet một hay nhiều lần có thể gây từ vong do quá liều nhiều thuốc, vì thế nếu có thể, nên có hội chẩn của các chuyên gia.
    • Mặc dù naloxon giải quyết được một số (nhưng không phải tất cả) các triệu chứng do dùng quá liều tramadol, nguy cơ co giật cũng tăng lên khi dùng naloxon. Dựa vào kinh nghiệm khi sử dụng tramadol, lọc máu không hy vọng giúp được cho việc dùng quá liều vì nó thải trừ dưới 7% lượng thuốc uống vào trong vòng 4 giờ lọc.
    • Khi điều trị quá liều Ultracet, trước hết phải đảm bảo thông khí đầy đủ song song với các điều trị hỗ trợ chung khác. Tiến hành các biện pháp nhằm làm giảm hấp thu thuốc. Có thể gây nôn bằng cơ học hoặc dùng siro ipecac nếu bệnh nhân còn tỉnh táo (còn phản xạ của hầu và họng), uống than hoạt (1g/kg) sau khi đã làm sạch dạ dày. Liều đầu tiên nên uống thêm cùng 1 liều thuốc tẩy nhẹ thích hợp. Nếu dùng liều nhắc lại, nên dùng xen kẽ với thuốc tẩy nhẹ. Hạ huyết áp thường do nguyên nhân là giảm thể tích máu và nên bổ sung dịch đầy đủ. Chỉ định sử dụng các thuốc gây co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần phải thực hiện. Nên đặt ống thông nội khi quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày với bệnh nhân bất tỉnh, và khi cần thiết phải trợ hô hấp.
    • Với bệnh nhân là người lớn và trẻ em, bất cứ trường hợp nào đã uống 1 lượng không biết paracetamol hoặc khi nghi ngờ hay không chắc chắn về thời gian dùng thuốc nên xác định nồng độ paracetamol trong huyết tương và điều trị bằng acetylcystein. Nếu không thể định lượng và lượng paracetamol đã uống ước tính vượt quá 7,5 đến 10g đối với người lớn và thanh thiếu niên, hoặc 150mg/kg đối với trẻ em thì nên bắt đầu điều trị với N-acetylcyslein và tiếp tục cho đến khi hoàn tất liệu trình điều trị. 

Đặc tính dược chất và cơ chế hoạt động

Đặc tính dược lực học

  • Tramadol là thuốc giảm đau trung ương. Ít nhất xảy ra 2 cơ chế: gắn kết của chất gốc và chất chuyển hóa M1 với thụ thể μ-opioid và ức chế nhẹ sự tái hấp thu của norepinephrin và serotonin.
  • Paracetamol là một loại thuốc giảm đau trung ương khác. Cơ chế và vị trí tác động giảm đau chính xác của thuốc này chưa xác định rõ ràng.
  • Khi đánh giá trên mô hình động vật tiêu chuẩn, sự phối hợp tramadol và paracetamol cho thấy có tác dụng hiệp lực.
  • Tramadol là thuốc giảm đau trung ương, ít nhất xảy ra hai cơ chế, liên kết của chất gốc và chất chuyển hóa hoạt tính (M1) vởi thụ thể muopioid receptor và ức chế nhẹ tái hấp thu của norepinephrin và serotonin.
  • Paracetamol (acetaminophen) là chất hạ sốt giảm đau tổng hợp, dẫn xuất của p – aminophenol. Cơ chế tác dụng hạ sốt và giảm đau giống như acid salicylic và dẫn chất của nó nhưng paracetamol không có tác dụng chống viêm và chống kết tập tiểu cầu như acid salicylic.

Đặc tính dược động học

  • Tính chất chung: Tramadol được dùng ở dạng racemic, dạng tả tuyền và hữu tuyền của cả tramadol và M1 đều được tìm thấy trong hệ tuần hoàn. Thông tin về dược động học của tramadol và paracetamol trong huyết tương sau khi uống 1 viên Ultracet được đưa ra ở bảng 1.
  • Tramadol hấp thu chậm hơn nhưng có thời gian bán thải dài hơn so với paracetamol.
  • Sau khi uống 1 liều đơn viên phối hợp Tramadol/Paracetamol (37,5mg/325mg) nồng độ đỉnh trong huyết tương của [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] là 64,3/55,5ng/mL đạt được sau 1,8 giờ và của paracetamol là 4,2μg/mL sau 0,9 giờ. Thời gian bán thải t1/2 trung bình của [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] là 5,1/4,7 giờ và của paracetamol là 2,5 giờ.
  • Nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khi uống 1 hay nhiều liều Ultracet cho thấy không có sự tương tác thuốc đáng kể giữa tramadol và paracetamol.
  • Hấp thu:
    • Sinh khả dụng hoàn toàn trung bình của tramadol hydroclorid khoảng 70%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 2 và 3 giờ sau khi uống.
    • Hấp thu paracetamol sau khi uống xảy ra nhanh, gần như hoàn toàn và ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống cùng tramadol.
  • Ảnh hưởng của thức ăn:
    • Uống thuốc cùng với thức ăn không có sự thay đổi nào về nồng độ đỉnh trong huyết tương hay mức độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol, vì thế có thể uống thuốc mà không phụ thuộc vào bữa ăn.
  • Phân bố:
    • Thể tích phân bố của tramadol sau khi tiêm tĩnh mạch liều 100mg trên nam và nữ tương ứng là 2,6 và 2,9 L/kg. Khoảng 20% tramadol liên kết với protein huyết tương. Paracetamol được phân bố rộng, hầu hết trên các mô của cơ thể trừ mô mỡ. Thể tích phân bố khoảng 0,9 L/kg. Một tỷ lệ nhỏ (khoảng 20%) paracetamol liên kết với protein.
  • Chuyển hóa:
    • Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong khi đó khoảng 60% thuốc được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa. Các chất chuyển hóa chủ yếu là khử nhóm methyl ở vị trí N- và O- hoặc kết hợp với glucuronid hay sulfat ở gan. Tramadol được chuyển hóa bằng nhiều cách, trong đó có cả CYP2D6. Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan bằng cơ chế động học bậc nhất và theo 3 cách riêng biệt:
    • Kết hợp với glucuronid.
    • Kết hợp với sulfat.
    • Oxy hóa thông qua enzyme cytochrome P450.
  • Thải trừ:
    • Tramadol và chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của racemic tramadol và M1 tương ứng khoảng 6 và 7 giờ. Thời gian bán thải racemic tramadol tăng khoảng 6 giờ lên 7 giờ khi dùng tăng thêm liều BOSTACET. Thờì gian bán thải của paracetamol khoảng 2 đến 3 giờ, paracetamol được thải trừ khỏi cơ thề chủ yếu bằng cách kết hợp với glucuronid và sulfat tùy thuộc vào liều uống. Dưới 9% paracetamol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Cách bảo quản

  • Bảo quản thuốc Ultracet ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Sản phẩm tương tự

Thuốc Ultracet Tab. 37.5mg 325mg giá bao nhiêu?

  • Giá Thuốc Ultracet Tab. 37.5mg 325mg có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
  • Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.

Thuốc Ultracet Tab. 37.5mg 325mg mua ở đâu?

  • Mua Thuốc Ultracet Tab. 37.5mg 325mg tại Ung Thư TAP. Các bạn có thể dễ dàng thực hiện bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Đặt hàng và mua trên websitehttps://ungthutap.com
  • Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotlineCall/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
  • Hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân


Câu hỏi thường gặp

  • Ultracet Tab. 37.5mg 325mg - Thuốc giảm đau của Hàn Quốc có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB