Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco là thuốc gì?
Thông tin cơ bản của Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco
Hoạt chất chính: Losartan kali, Hydroclorothiazid
Phân dạng thuốc: Thuốc
Tên thương mại: Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco
Phân dạng bào chế: Viên bao phim
Cách đóng gói sản phẩm: T/210H/3V/10 Viên bao phim
NSX/Xuất xứ: Việt Nam
Thành phần – hàm lượng/nồng độ
Công dụng – chỉ định của thuốc Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco
Thuốc Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco có tác dụng gì? dùng với bệnh gì?(hoặc điều trị bệnh gì?)
Điều trị tăng huyết áp trong trường hợp tăng huyết áp nặng mà lợi ích của việc kiểm soát huyết áp lớn hơn nguy cơ gặp phải trong việc dùng thuốc để điều trị khởi đầu.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
Chống chỉ định của thuốc
Không sử dụng Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco ở trường hợp nào?
Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần của sản phẩm.
Suy gan nặng, suy thận nặng.
Bệnh Gout/tăng acid uric, vô niệu, bệnh Addison, tăng canxi huyết.
Cách dùng - liều dùng của thuốc Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco
Cách sử dụng:
Liều dùng tham khảo:
Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco
Cần thận trọng sử dụng và giảm liều ở bệnh nhân mất nước, đang điều trị thuốc lợi tiểu và hạ huyết áp do nguyên nhân khác.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh hẹp động mạch thận, người chỉ còn một bên thận.
Giảm liều với bệnh nhân suy gan.
Theo dõi nồng độ kali máu ở người già, người suy thận.
Sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ của thuốc Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco
Thường gặp: Hoa mắt, suy nhược/mệt mỏi, chóng mặt.
Ít gặp: viêm gan; tiêu chảy; ho.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù mạch (phù thanh quản/thanh môn gây tắc khí đạo), phù mặt/môi/họng/lưỡi; viêm mạch (kể cả ban dạng Henoch-Schoenlein).
Tương tác của Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco với các thuốc khác
Cimetidin (tăng AUC của losartan ~18%), phenobarbital (giảm ~20% AUC của losartan & chất chuyển hóa có hoạt tính);
Rượu (hạ HA tư thế);
Thuốc trị đái tháo đường (chỉnh liều các thuốc này) Colestyramin/colestipol resin (giảm hấp thu HCTZ, nên uống HCTZ trước 1 giờ/sau 4 giờ);
Corticosteroid, ACTH (mất điện giải, nhất là hạ K máu);
Glycosid tim (hạ K/Mg, tăng loạn nhịp do digitalis);
NSAID (giảm tác dụng lợi tiểu & hạ HA, giảm Na niệu);
Amin tăng HA như noradrenalin (giảm tác dụng các amin này);
Thuốc giãn cơ vân không khử cực như tubocurarin (tăng hiệu quả các thuốc này);
Thuốc trị gout (HCTZ làm tăng nồng độ acid uric);
Muối calci (làm tăng Ca máu);
Carbamazepin (nguy cơ hạ Na máu triệu chứng);
Thuốc chẹn beta, diazoxid (tăng đường huyết);
Thuốc kháng cholinergic như atropin, beperiden (tăng sinh khả dụng thiazid);
Amatandin (tăng nguy cơ tác dụng phụ);
Thuốc độc tế bào, cyclophosphamid, methotrexat (giảm bài tiết ở thận, tăng ức chế tuỷ sống).
Để đảm bảo, hãy thông báo với bác sĩ danh sách các sản phẩm mà bạn đang sử dụng, để có hướng điều trị phù hợp.
Xử trí khi quên liều, quá liều
Khi nào cần tham vấn bác sĩ
Thuốc Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco có tốt không?
Hạn sử dụng
Bảo quản
Bảo quản Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhiệt độ không quá 30°C.
Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.
Các sản phẩm tương tự khác
Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco giá bao nhiêu?
- Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
- Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.
Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco mua ở đâu?
Pyzacar HCT 50/12.5 mg Pymepharco hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
- Đặt hàng và mua trên website : https://ungthutap.com
- Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Nguồn tham khảo
- Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
- Hướng dẫn sử dụng của sản phẩm.
Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân