Làm giảm hiệu quả tránh thai hoặc gây xuất huyết ngoài chu kỳ kinh. Các thuốc này bao gồm nhóm điều trị:
Động kinh (ví dụ: primidon, phenytoin, barbiturat, hydantoin, carbamazepin, oxcarbazepin, topiramat, felbamat),
Lao (ví dụ: rifampicin, rifabutin, izoniazid),
Chống viêm (dexamethason, phenylbutazon),
Nhiễm HIV (ritonavir, nelfinavir, efavirenz) hoặc các bệnh nhiễm khuẩn khác (ampicillin, chloramphenicol, neomycin, nitrofurantoin, penicillin V, sulfonamid, tetracyclin),
Nhiễm nấm (griseofulvin, fluconazol, itraconazol và ketoconazol),
Tăng huyết áp hệ mạch phổi (bosentan),
Rối loạn giấc ngủ (modafinil) hoặc lo lắng,
Đau nửa đầu,
Thuốc thảo dược phổ biến như cỏ thánh John (Hypericum perforatum).
Novynette có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác. Ví dụ:
Ciclosporin (thuốc ức chế hệ miễn dịch),
Theophylin (thuốc điều trị hen),
Metoprolol (thuốc chẹn beta điều trị một số chứng bệnh tim),
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng,
Thuốc chống đông máu đường uống,
Một số thuốc hạ huyết áp (guamethidin),
Vitamin,
Glucocorticoid (ví dụ: hydrocortison, điều trị viêm da),
Một số benzodiazepin (để kiểm soát động kinh hoặc lo âu) như diazepam, lorazepam, alprazolam, clorazepat, flurazepam, halazepam và prazepam,
Temazepam (thuốc ngủ),
Acid salisylic (thuốc giảm đau và chống viêm),
Guanethidin (điều trị tăng huyết áp),
Clofibrat và atorvastatin (để hạ mỡ máu),
Morphin và meperidin (thuốc giảm đau rất mạnh),
Lamotrigin (thuốc điều trị động kinh),
Paracetamol (thuốc giảm đau, hạ sốt),
Một số thuốc nhuận tràng.
Uống thuốc cùng với troleandomycin (kháng sinh) có thể làm tăng nguy cơ một số bệnh mật tại gan (tăng bài tiết mật tại gan).