Nanokine 4000 IU/1ml - Thuốc điều trị thiếu máu của Nanogen

307,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-01-21 17:26:50

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
QLSP-919-16
Hoạt chất/Hàm lượng:
Erythropoietin (Epoetin) alfa 4000 IU/1ml
Hạn sử dụng:
24 tháng
Công ty đăng ký:
Công ty cổ phần Công nghệ sinh học Dược Nanogen
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Hộp 1 lọ dung dịch tiêm 1ml
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm

Video

Nanokine 4000 IU/1ml là thuốc gì?

  • Nanokine 4000 IU/1ml được nghiên cứu và phát triển bởi Công ty cổ phần Công nghệ sinh học Dược Nanogen. Nanokine 4000 IU/1ml được chỉ định dùng trong trường hợp thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang dùng hóa trị, viêm đa khớp dạng thấp.

Thông tin cơ bản của thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

  • Hoạt chất chính: Erythropoietin (Epoetin) alfa.

  • Phân loại hoạt chất: Thuốc điều trị thiếu máu.

  • Tên thương mại: Nanokine 4000 IU/1ml.

  • Phân dạng bào chế: Dung dịch/bột pha tiêm.

  • Cách đóng gói sản phẩm: Hộp 1 lọ dung dịch tiêm 1ml.

  • Xuất xứ: Công ty cổ phần Công nghệ sinh học Dược Nanogen.

Thành phần – hàm lượng của thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

  • Erythropoietin (Epoetin) alfa 4000 IU/1ml.

  • Tá dược vừa đủ.

Đặc tính dược lực học

  • Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn hormon này do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10% đến 14%) do gan tổng hợp (gan là cơ quan chính sản xuất ra erythropoietin ở bào thai). Erythropoietin tác dụng như một yếu tố tăng trưởng, kích thích hoạt tính gián phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền thân sớm hồng cầu (tiền nguyên hồng cầu).

Đặc tính dược động học

  • Tiêm tĩnh mạch:

    • Thời gian bán hủy khoảng 4 giờ được đo lường sau khi dùng erythropoietin alfa tiêm tĩnh mạch lặp đi lặp lại với liều 50 - 100 IU/kg trên người khoẻ mạnh và thời gian bán hủy dài hơn khoảng 5 giờ trên người suy thận, sau những liều 50, 100, 150 IU/kg. Thời gian bán hủy khoảng 6 giờ được ghi nhận ở bệnh nhi.

  • Tiêm dưới da:

    • Nồng độ huyết thanh khi tiêm dưới da thấp hơn tiêm tĩnh mạch. Nồng độ huyết thanh gia tăng chậm và đạt đỉnh 12 - 18 giờ sau khi tiêm dưới da. Nồng độ định tiêm dưới da luôn thấp hơn tiêm tĩnh mạch. Không có tích lũy: Nồng độ huyết thanh vẫn không thay đổi cho dù những dữ liệu được thu nhận 24 giờ sau liều đầu tiên hay 24 giờ sau liều cuối cùng. Thời gian bán hủy khi dùng tiêm dưới da khoảng 24 giờ.

Tác dụng – chỉ định của thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

Thuốc Nanokine 4000 IU/1ml với thành phần chính là Erythropoietin (Epoetin) alfa được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính, kể cả người bệnh có hay không chạy thận nhân tạo.

  • Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang dùng hóa trị liệu.

  • Để giảm bớt truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật.

  • Thiếu máu ở các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị bằng zidovudin.

  • Thiếu máu do viêm đa khớp dạng thấp.

Chống chỉ định của thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

Chống chỉ định sử dụng thuốc Nanokine 4000 IU/1ml ở những trường hợp sau:

  • Cao huyết áp không kiểm soát được.

  • Mẫn cảm với erythropoietin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • U tủy xương ác tính.

  • Tiến triển chứng PRCA (bất sản đơn hồng cầu) sau khi điều trị bằng các thuốc chứa Erythropoietin.

Cách dùng thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

  • Thuốc Nanokine 4000 IU/1ml được bào chế ở dạng dung dịch tiêm nên được dùng bằng đường tiêm.

  • Để đảm bảo tốt nhất đọc kỹ hướng dẫn sử dụng kèm theo thuốc.

Liều dùng của thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

  • Tác dụng điều trị erythropoietin phụ thuộc vào liều, tuy nhiên liều cao hơn 300 đơn vị/kg, 3 lần/tuần không cho kết quả tốt hơn. Liều erythropoietin tối đa an toàn chưa được xác định. Dùng thêm sắt hoặc L-carnitin làm tăng đáp ứng với erythropoietin, do đó có thể giảm liều thuốc cần dùng để kích thích tạo hồng câu.

  • Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn: 

  • Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu thường dùng là 50 - 100 IU/kg, 3 lần/tuần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30 - 36% hay khi cứ mỗi hai tuần thì hematocrit tăng lên được trên 4%. Nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng lên được 5 - 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt thì cần phải tăng liều. Hematocrit không được tăng cao hơn 36%. Cần tính toán liều theo từng người bệnh, liều duy trì từ 12,5 - 525 IU/kg, 3 lần/tuần. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều, nhưng nếu dùng liều cao hơn 300 IU/kg, 3 lần/tuần, cũng không cho kết quả tốt hơn. Liều dùng để điều trị thiếu máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối là từ 3 - 500 IU/kg liều, 3 lần/tuần, bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần từng nấc tùy theo đáp ứng huyết học. Liều có thể tăng gấp hai lần liều trước và cách nhau từ 1 - 2 tuần. 

  • Tiêm dưới da: 

    • Erythropoietin thường được dùng với liều ban đầu từ 50 - 100 IU/kg, 3 lần/tuần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30 - 36% hay tăng trên 4% trong vòng 2 tuần. Cần phải tăng liều nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng được 5 - 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều nhưng dùng liều cao hơn 300 IU/kg, 3 lần/tuần cũng không cho kết quả tốt hơn. Cần tính liều theo từng trường hợp, mỗi tháng không nên thay đổi liều quá 1 lần, trừ khi có chỉ định lâm sàng. Có thể giảm liều duy trì mỗi tuần xuống từ 23 - 52% khi tiêm dưới da hơn là tiêm tĩnh mạch (vì thuốc được hấp thu từ đường dưới da chậm hơn). Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức 9,4% đến 10g/decilít là từ 2800 - 6720 IU mỗi tuần, so với 8350 - 20300 IU mỗi tuần khi tiêm tĩnh mạch.

    • Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch. Có thể tiêm erythropoietin vào bắp thịt (cơ delta) với liều từ 4000 - 8000 IU, tuần một lần, hematocrit có thể tăng lên 30 - 33%. Tiêm bắp ít đau hơn tiêm dưới da. 

  • Liều dùng ở trẻ em: 

    • Liều dùng ban đầu là 150 IU/kg tiêm dưới da, 3 lần/tuần; nếu hematocrit tăng lên đến mức 35%, giảm liều từng nấc 25 IU/kg/liều và ngừng dùng thuốc nếu hematocrit đạt đến mức 40%. Cách dùng này an toàn và hiệu quả đối với trẻ em suy thận giai đoạn cuối thâm phấn màng bụng. 

  • Điều chỉnh liều trong khi thẩm phân:

    • Lọc máu: Erythropoietin được dùng 12 giờ sau khi chạy thận nhân tạo xong.  

    • Thẩm phân phúc mạc: Cách hữu hiệu là dùng thuốc một, 2 hoặc 3 lần/tuần. Sau khi dùng 2000 - 8000 IU, 1 lần/tuần trong thời gian từ 2 - 10 tháng, trung bình hematocrit tăng từ 20 - 30%. Hoặc có thể dùng liều từ 60 - 120 IU/kg, tiêm dưới da, 2 lần/tuần. Liều tiếp theo sau đó phải dựa theo đáp ứng hemoglobin. Liều cần dùng để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức từ 11 - 11,5 g/decilít là từ 12,5 - 50 IU/kg, 3 lần/tuần. Sinh khả dụng của erythropoietin dùng theo đường tiêm dưới da (22%) gấp 7 lần đường tiêm vào phúc mạc (3%); 3 - 4 ngày sau khi tiêm dưới da, thuốc vẫn còn trong huyết thanh.

  • Thiếu máu do hóa trị liệu ung thư: 

    • Cần phải bắt đầu với liều 150 IU/kg tiêm dưới da, 3 lần/tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng liều lên tới mức 300 IU/kg. Dùng liều cao hơn cũng không tăng hiệu quả. Trong quá trình điều trị, nếu hematocrit cao hơn 40% thì phải tạm ngừng dùng erythropoietin cho đến khi hematocrit giảm xuống thấp hơn 360, sau đó cần giảm 25% liều và điều chỉnh lại.

    • Giảm nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật: 

    • Erythropoietin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân thiếu máu (hemoglobin 10 -13 g/decilít) chuẩn bị phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu) nhằm giảm nhu cầu phải truyền máu dị gen, hoặc người bệnh có nguy có cao mất máu nhiều cần phải được truyền máu trước, trong và sau phẫu thuật. Liều khuyên dùng là 300 IU/kg/ngày, tiêm dưới da 10 ngày trước khi mổ, trong ngày mổ và 4 ngày sau khi mổ. Một cách khác là tiêm dưới da 600 IU/kg, tuần một lần trước ngày mổ 21, 14, và 7 ngày) thêm liều thứ tư vào ngày mổ. Cần phải bổ sung sắt. Erythropoietin tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (300 IU/kg/ngày cho đến khi có đáp ứng thích hợp, sau đó 150 IU/kg, cách một ngày) trong 3 - 10 ngày, kết hợp với folat, cyanocobalamin, uống hoặc tiêm sắt và tăng cường dinh dưỡng có thể làm hemoglobin hay hematocrit tăng mỗi ngày lên 5% hoặc hơn nữa.

  • Thiếu máu ở bệnh nhân điều trị bằng zidovudin: 

    • Liều ban đầu được khuyên dùng để điều trị thiếu máu cho bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin là 100 IU/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 3 lần/tuần trong 8 tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng thêm từ 50 - 100 IU cho mỗi kg, 3 lần/ngày.

  • Khuyến cáo vẫn nên hỏi bác sĩ để đảm bảo liều dùng.

Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Nanokine 4000 IU/1mlk

  • Thận trọng khi kê đơn Nanokine cho các đối tượng sau:

    • Bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim. 

    • Bệnh nhân bắt đầu tăng huyết áp, hoặc đi cùng với nhức đầu, nên điều trị tăng huyết áp. Trong trường hợp huyết áp tăng khó kiểm soát, bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận cho đến khi huyết áp được kiểm soát thích hợp. Bệnh nhân tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút, có tiền sử động kinh. 

    • Bệnh nhân tăng tiểu cầu.

    • Có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tủy, tình trạng máu dễ đông.

    • Bệnh nhân xuất huyết não.

  • Dùng erythropoietin cho các vận động viên bị coi là dùng chất kích thích, nếu thiếu giám sát của thầy thuốc và không theo dõi tình trạng mất nước trong khi thi đấu đòi hỏi dai sức thì dễ xảy ra các hậu quả nghiêm trọng về sự thay đổi độ quánh của máu, có thể gây tử vong. 

  • Tác dụng của erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: Thiếu sắt, nhiễm khuẩn, viêm hay ung thư, bệnh về máu (thiếu máu thalassemi, thiếu máu kháng trị liệu, tủy xương loạn sản), thiếu acid folic hoặc thiếu vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm. 

  • Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) liên quan đến việc sử dụng các erythropoietin đã được ghi nhận với tỷ lệ rất hiếm gặp. PRCA xảy ra chủ yếu trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính sử dụng erythropoietin đường tiêm dưới da. Hội chứng này được mô tả bởi hiện tượng mất giảm đột ngột hiệu quả của thuốc, tình trạng thiếu máu trầm trọng thêm, giảm hemoglobin (1 - 2 g/dl hoặc 0,62 – 1,25 mmol/L mỗi tháng), số lượng hồng cầu lưới thấp (< 10000 tế bào/mL) và sự có mặt kháng thể trung hòa kháng erythropoietin. 

  • Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Nếu hiệu quả bị giảm hoặc mất đột ngột, tình trạng thiếu máu trầm trọng thêm, cần đánh giá những nguyên nhân khác có thể gây hiện tượng không đáp ứng với thuốc như: Thiếu hụt sắt, folat, vitamin B12; nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc viêm, mất máu và thẩm tách máu. Nếu nghi ngờ bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) và không phát hiện ra các nguyên nhân khác, cần ngừng dùng erythropoietin, làm xét nghiệm kháng thể kháng erythropoietin và tủy xương đồ. Không nên chuyển sang các erythropoietin khác do kháng thể có khả năng phản ứng chéo giữa các erythropoietin. Cần loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây PRCA và áp dụng các biện pháp xử trí phù hợp. 

  • Ở những bệnh nhân suy thận mạn, việc điều trị thiếu máu làm tăng sự thèm ăn bệnh nhân, và lượng kali ăn vào. Nếu xảy ra tăng kali huyết ở những bệnh nhân đang thẩm tách, cần phải điều chỉnh chế độ ăn và chế độ thẩm tách. Tăng ure và cretinin tiền thẩm tách có thể xảy ra ở vài bệnh nhân do sự tăng lượng protein ăn vào, trong trường hợp này chế độ cần phải được điều chỉnh. Những bệnh nhân thẩm tách máu phải được theo dõi cẩn thận sự tăng đông máu, nếu xuất hiện tăng đông máu, tăng thẩm tách heparin.

  • Hãy luôn nhớ là cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng kèm theo sản phẩm.

  • Sản phẩm có thể hiệu quả nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào cơ thể, cơ địa của từng người.

  • Chú ý hạn sử dụng của thuốc, không sử dụng nếu như chế phẩm đã đổi màu bất thường hay quá hạn sử dụng.

  • Người sử dụng sản phẩm này cần được biết đến một số tác dụng phụ hay tương tác sản phẩm nếu có

Sử dụng Nanokine 4000 IU/1ml ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Đối với phụ nữ đang mang thai: Chưa có nghiên cứu cụ thể về việc sử dụng thuốc Nanokine 4000 IU/1ml trên đối tượng này. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi có mong muốn sử dụng.

  • Đối với phụ nữ đang cho con bú: Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có nhu cầu sử dụng thuốc, đảm bảo về mặt lợi ích nhiều hơn là nguy cơ.

Sử dụng Nanokine 4000 IU/1ml với người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa rõ ảnh hưởng cụ thể của thuốc trên những đối tượng này.

  • Với thể trạng của mỗi người có thể sẽ xảy ra một số hiện tượng khác nhau ảnh hưởng.

  • Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc Nanokine 4000 IU/1ml gây tác dụng phụ gì?

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    • Toàn thân: Nhức đầu, phù, ớn lạnh và đau xương (triệu chứng giống giả cúm). chủ yếu ở vào mũi tiêm tĩnh mạch đầu tiên. 

    • Tuần hoàn: Tăng huyết áp, huyết khối nơi tiêm tĩnh mạch, cục đông máu trong máy thẩm tách, tiểu cầu tăng nhất thời. 

    • Máu: Thay đổi quá nhanh về hematocrit, tăng kali huyết. 

    • Thần kinh: Chuột rút, cơn động kinh toàn thể. 

    • Da: Kích ứng tại chỗ, mụn trứng cá, đau ở chỗ tiêm dưới da.

  • Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000

    • Máu: Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA). 

    • Tuần hoàn: Tăng tiểu cầu, cơn đau thắt ngực.

    • Toàn thân: Vã mồ hôi.

  • Một số tác dụng phụ khác không được liệt kê tại đây.

Nói với bác sĩ nếu như bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.

Tương tác của Nanokine 4000 IU/1ml với sản phẩm khác

  • Dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển đồng thời với erythropoietin có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người bệnh giảm chức năng thận. 

  • Để đảm bảo, hãy nói với bác sĩ danh sách các thuốc mà bạn đang sử dụng, để có hướng điều trị phù hợp.

Quên liều thuốc Nanokine 4000 IU/1ml và cách xử lý

  • Nếu quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra.

  • Nếu quên một liều thuốc Nanokine 4000 IU/1ml quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên.

  • Không sử dụng 2 liều thuốc Nanokine 4000 IU/1ml cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Quá liều thuốc Nanokine 4000 IU/1ml và cách xử lý

  • Không có điều trị cụ thể cho quá liều thuốc Nanokine 4000 IU/1ml.

  • Trong trường hợp nghỉ quá liều thì nên ngừng dùng thuốc ngay và điều trị triệu chứng.

  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Cách bảo quản thuốc Nanokine 4000 IU/1ml

  • Bảo quản thuốc Nanokine 4000 IU/1ml ở nơi khô ráo, thoáng mát.

  • Nhiệt độ không quá 30°C.

  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.

  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Sản phẩm tương tự

Thuốc Nanokine 4000 IU/1ml giá bao nhiêu?

  • Nanokine 4000 IU/1ml có giá thay đổi giữa các hiệu thuốc và thời điểm khác nhau.
  • Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973.998.288 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Thuốc Nanokine 4000 IU/1ml mua ở đâu?

  • Thuốc Nanokine 4000 IU/1ml đang được bán tại Ung Thư TAP. Mua hàng bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Mua hàng trên website : https://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 
  • Hướng dẫn sử dụng

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân


Câu hỏi thường gặp

  • Nanokine 4000 IU/1ml - Thuốc điều trị thiếu máu của Nanogen có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB