Bilbroxol là thuốc gì?
Bilbroxol là thuốc làm tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các bệnh đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và rối loạn vận chuyển chất nhầy. Thuốc Bilbroxol dùng trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Thông tin cơ bản
Hoạt chất chính:Ambroxol hydrochloride
Phân dạng thuốc:Thuốc hoo hấp
Tên thương mại:Bilbroxol
Phân dạng bào chế: Si rô
Cách đóng gói sản phẩm:Hộp 1 lọ 150ml
NSX/Xuất xứ:Thổ Nhĩ Kỳ
Thành phần – hàm lượng/nồng độ
Công dụng – chỉ định của thuốc Bilbroxol
Thuốc Bilbroxol có tác dụng gì? dùng với bệnh gì?(hoặc điều trị bệnh gì?)
Thuốc tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và rối loạn vận chuyển chất nhầy, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Chống chỉ định của thuốc Bilbroxol
Không sử dụng Bilbroxol ở trường hợp nào?
Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol, natri metabisulfit hoặc các thành phần của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Thuốc chỉ được sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi với sự giám sát y tế.
Cách dùng - liều dùng của thuốc Bilbroxol
Cách dùng:
Liều dùng:
Trẻ em dưới 2 tuổi: 2,5 ml/lần, 2 lần/ngày (tương ứng với 15 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Trẻ em 2 – 5 tuổi: 2,5 ml/lần, 3 lần/ngày (tương ứng với 22,5 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Trẻ em 6 – 12 tuổi: 5 ml/lần, 2 – 3 lần/ngày (tương ứng với 30 - 45 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
Trong 2 – 3 ngày đầu: 10 ml/lần, 3 lần/ngày (tương ứng với 90 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Sau đó: 10 ml/lần, 2 lần/ngày (tương ứng với 60 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Ở liều dùng cho người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi: để tăng tính hiệu quả, có thể sử dụng 20 ml/lần, 2 lần/ngày (tương ứng với 120 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Bilbroxol
Tiền xử về xuất huyết đường tiêu hóa vì thuốc có thể làm cho triệu chứng xuất huyết xuất hiện trở lại.
Chưa có nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thuốc với bà bầu và thai nhi nên bạn cần thận trọng khi sử dụng thuốc trong thời kì mang thai vì độ an toàn chưa được đảm bảo.
Thuốc cũng chưa được nghiên cứu về khả năng bài tiết qua sữa mẹ nên nếu bạn đang cho con bú thì hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ của thuốc Bilbroxol
Phản ứng dị ứng, phát ban, mẩn ngứa, nổi mề đay; một vài trường hợp có thể xảy ra kích ứng tiêu hóa nhẹ gây buồn nôn, nôn, ợ nóng, khó tiêu, đau bụng hoặc táo bón.
Tương tác với thuốc khác
Xử trí khi quên liều, quá liều
Quên liều
Quá liều
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần phải hỏi ý kiến bác sĩ khi:
Thuốc Bilbroxol có tốt không?
Đặc tính dược lực học
Đặc tính dược động học
Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.
Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.
Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.
Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.
Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.
Hạn sử dụng
Bảo quản
Bảo quản Bilbroxol ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhiệt độ không quá 30°C.
Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.
Sản phẩm tương tự
Bilbroxol giá bao nhiêu?
- Bilbroxol có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
- Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.
Bilbroxol mua ở đâu?
Bilbroxol hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Các bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
- Đặt hàng và mua trên website: https://ungthutap.com
- Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Nguồn tham khảo
- Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
- Hướng dẫn sử dụng của thuốc.
Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân