Zaromax 500 (Azithromycin) DHG Pharma - Thuốc trị nhiễm khuẩn

180,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-03-22 14:04:12

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-26006-16
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Azithromycin dihydrat tương đương 500 mg azithromycin
Hạn sử dụng:
36 tháng
Công ty đăng ký:
Dược Hậu Giang
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim

Video

Zaromax 500 (Azithromycin) là thuốc gì?

  • Zaromax 500 chứa Azithromycin là một loại thuốc thuộc nhóm kháng sinh chống nấm, kháng khuẩn. Thuốc Zaromax 500 được các chuyên gia y khoa đánh giá rất cao với cơ chế diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.

Thông tin cơ bản

  • Hoạt chất chính: Azithromycin.
  • Phân loại hoạt chất: Thuốc điều trị rối loạn liên quan đến axit, thuốc ức chế bơm proton.
  • Tên thương mại: Zaromax 500.
  • Phân dạng bào chế: Viên nén bao phim.
  • Cách đóng gói sản phẩm: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
  • Xuất xứ: Dược Hậu Giang – Việt Nam.     .           .

Thành phần – hàm lượng

  • Azithromycin dihydrat tương đương 500 mg azithromycin
  • Tá dược vừa đủ 1 viên gồm: Dicalci phosphat, HPMC K4M, tinh bột biến tính, croscarmellose sodium, magnesi stearat, natri lauryl sulfat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, titan dioxyd, talc.

Đặc tính dược lực học

  • Zaromax/Azithromycin là một loại kháng sinh macrolide thuộc nhóm azalide.
  • Phân tử được cấu tạo bằng cách thêm một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hóa học của azithromycin là 9-deoxy-9a-aza-9a-metyl-9a-homoerythromycin A. Khối lượng phân tử là 749,0.
  • Cơ chế hoạt động của Zaromax/Azithromycin dựa trên sự ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 50S của ribosom và ức chế chuyển vị peptit.

Đặc tính dược động học

  • Hấp thụ: Khả dụng sinh học của Zaromax/Azithromycin sau khi uống là khoảng 37%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Nồng độ tối đa trung bình quan sát được (C max ) sau một liều duy nhất 500 mg là khoảng 0,4 μg / ml.
  • Phân bổ: Liên kết với protein huyết thanh thay đổi tùy theo nồng độ trong huyết tương và dao động từ 12% ở 0,5 microgam / ml đến 52% ở 0,05 microgam azithromycin / ml huyết thanh. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (VVss) đã được tính toán là 31,1 l / kg.
  • Phân bố: Thuốc Zaromax/Azithromycin được phân bố chủ yếu trong các mô như phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào.
  • Thải trừ: Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương phản ánh chặt chẽ thời gian bán thải ra khỏi mô là 2-4 ngày. Khoảng 12% liều Zaromax/Azithromycin được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong thời gian 3 ngày; tỷ trọng chính trong 24 giờ đầu tiên.

Công dụng – chỉ định của thuốc Zaromax 500 (Azithromycin)

  • Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amiđan. (Penicilin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng, mặc dù dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và sự ngăn ngừa sốt do thấp khớp sau đó hiện tại vẫn chưa có).
  • Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam và nữ, azithomycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Haemophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng; không chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đồng thời với Treponema pallidum.
  • Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc cùng với rifabutin để phòng nhiễm Mycobacterium avium-intracellidare complex (MAC), là tình trạng nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
  • Chỉ định dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa (DMAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.

Chống chỉ định của thuốc Zaromax 500 (Azithromycin)

Không sử dụng thuốc Zaromax 500 ở những trường nào?

  • Mẫn cảm với azithromycin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em chưa đủ tuổi, cân nặng.

Cách dùng - Liều dùng thuốc Zaromax 500 (Azithromycin)

Cách dùng:

  • Thuốc Zaromax 500 có dạng bào chế viên nang nên được dùng bằng đường uống.
  • Uống viên thuốc cùng với một lượng nước ấm vừa đủ để đảm bảo hấp thụ tốt nhất.
  • Uống thuốc cách xa bữa ăn do thức ăn làm giảm hấp thu của thuốc, có thể uống trước hoặc sau ăn 2 đến 3 tiếng.
  • Không cắn vỡ, nhai hoặc nghiền nát viên thuốc, mà uống nguyên cả viên.

Liều dùng của thuốc Zaromax 500

  • Người lớn:
    • Nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da - mô mềm:
    • Ngày đầu tiên: 1 viên/lần/ngày.
    • 4 ngày sau: ½ viên/lần/ngày.
    • Bệnh lây qua đường tình dục: Uống 1 liều 2 viên.
  • Trẻ em:
    • Ngày đầu tiên: 10mg/kg/ngày.
    • 4 ngày sau: 5mg/kg/ngày.
  • Đối tượng đặc biệt:
    • Bệnh nhân suy gan: Không sử dụng.
    • Bệnh nhân suy thận: Chỉnh liều theo tình trạng của bệnh nhân khi độ thanh thải creatinin > 40ml/phút.

Zaromax 500 được sản xuất bởi Dược Hậu Giang

Zaromax chứa 500mg azithromycin được sản xuất bởi Dược Hậu Giang

Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Zaromax 500 (Azithromycin)

  • Quá mẫn
    • Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) (hiếm khi tử vong) và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin này đã gây ra những triệu chứng tái phát và cần phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
    • Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng điều trị triệu chứng.
  • Nhiễm độc gan
    • Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
    • Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp này đã dẫn đến tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, phải ngừng dùng azithromycin ngay lập tức.
  • Hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ
    • Trong quá trình theo dõi việc sử dụng azithromycin trên trẻ sơ sinh (dùng thuốc đến 42 ngày tuổi), đã có báo cáo về trường hợp mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ. Cha mẹ và người trông trẻ cần được hướng dẫn thông báo ngay cho bác sĩ nếu trẻ nôn hoặc cáu gắt khi cho ăn.
  • Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot)
    • Ở bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), khả năng bị ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolid. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot) với azithromycin.
  • Bội nhiễm
    • Cũng như với bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào, cần phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
  • Tiêu chảy do Clostridium difficile
    • Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea - CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của c. difficile.
    • C. difficile sản sinh ra độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Các chủng sản sinh siêu độc tố của c. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các tình trạng nhiễm khuẩn này có thể sẽ kháng thuốc kháng sinh và có thể cần phải làm thủ thuật cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh, cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng sau khi dùng các chất kháng sinh.
  • Suy thận
    • Ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/phút), quan sát thấy tăng 33% nồng độ toàn thân của azithromycin (xem mục Đặc tính dược động học).

Sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai
    • Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
  • Thời kỳ cho con bú
    • Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú về các đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ. Cần thận trọng khi cho phụ nữ cho con bú dùng azithromycin

Sử dụng với người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có dữ liệu nào về ảnh hưởng của azithromycin đối với khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
  • Tuy nhiên, cần tính đến khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và co giật khi thực hiện các hoạt động này.

Hình ảnh thuốc Zaromax 500 được chụp lại bằng điện thoại

Hình ảnh thuốc Zaromax 500 được chụp lại bằng điện thoại

Tác dụng phụ của Zaromax 500 (Azithromycin) 

Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc Zaromax 500 bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
  • Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.
  • Ngứa, phát ban.
  • Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung..
  • Phản ứng phản vệ, phù mạch.
  • Tăng transaminase gan.
  • Giảm bạch cầu trung tính nhất thời.

Hãy nói với bác sĩ nếu như bệnh nhân gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.

Tương tác của Zaromax 500 (Azithromycin)

  • Thuốc kháng acid: Trong nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi phối hợp thuốc kháng acid với azithromycin, không tìm thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương đã giảm khoảng 24%. Ở bệnh nhân được cho dùng cả azithromycin và thuốc kháng acid, không nên dùng cùng một lúc cả hai thuốc này.
  • Cetirizin: Dùng phối hợp azithromycin với cetirizin 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh trong thời gian 5 ngày, thấy kết quả ổn định là không có tương tác dược động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa về khoảng QT.
  • Didanosin (Dideoxyinosin): Khi so sánh với giả dược, dùng cùng một lúc azithromycin 1200 mg/ngày với didanosin 400 mg/ngày ở 6 bệnh nhân HIV dương tính không thấy có ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của didanosin.
  • Digoxin: Dùng đồng thời các kháng sinh họ macrolid kể cả azithromycin với cơ chất của p - glycoprotein, như digoxin, được báo cáo là làm tăng nồng dộ cơ chất của p - glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và cơ chất của p - glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh, cần theo dõi lâm sàng, và có thể cả nồng độ digoxin trong huyết thanh, trong suốt quá trình điều trị bằng azithromycin và sau khi ngừng thuốc.
  • Các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot): về mặt lý thuyết, có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot) (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Zidovudin: Sử dụng các liều đơn 1000 mg và liều đa 1200 mg hoặc 600 mg azithromycin ít gây ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc việc thải trừ của zidovudin hoặc chất chuyển hóa glucuronid của nó qua đường tiết niệu. Tuy nhiên, việc dùng azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphorylat, chất chuyển hóa có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi.
  • Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân.
  • Azithromycin không có tương tác đáng kể với hệ thống cytochrom P450 ở gan. Nó không được cho là có tương tác với thuốc về dược động học như đã gặp với erythromycin hoặc các macrolid khác. Với azithromycin, không xuất hiện hiện tượng cảm ứng hay ức chế cytochrom P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hóa cytochrom.
  • Các nghiên cứu dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc sau đây được biết là chuyển hóa đáng kể qua trung gian cytochrom P450.
  • Atorvastatin: Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg mỗi ngày) và azithromycin (500 mg mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của atorvastatin (dựa trên định lượng ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo sau khi thuốc lưu hành về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và nhóm statin.
  • Carbamazepin: Trong một nghiên cứu về tương tác dược động học ở người tình nguyện khoẻ mạnh, không quan sát thấy azithromycin có ảnh hưởng đáng kể lên nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hóa của nó trong huyết tương ở bệnh nhân đang dùng đồng thời azithromycin.
  • Cimetidin: Nghiên cứu dược động học điều tra về tác dụng khi dùng liều duy nhất cimetidin 2 giờ trước khi dùng azithromycin, trên dược động học của azithromycin, không thấy có thay đổi vể dược động học của azithromycin.
  • Thuốc uống chống đông máu đường uống nhóm coumarin: Trong nghiên cứu về tương tác dược động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng chống đông của liều duy nhất 15 mg warfarin dùng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Sau khi thuốc lưu hành, đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc uống chống đông máu đường uống nhóm coumarin.
  • Mặc dù quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi định kỳ thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống nhóm Coumarin.
  • Cyclosporin: Trong nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho dùng liều azithromycin 500 mg/ngày qua đường uống trong 3 ngày và sau đó được cho dùng liều duy nhất cyclosporin 10 mg/kg qua đường uống, thấy Cmax và AUC0-5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cần thận trọng trước khi xem xét dùng đồng thời các thuốc này. Nếu cẩn thiết phải dùng đổng thời các thuốc này thì nồng độ cyclosporin cần được theo dõi và điều chỉnh liều theo đó.
  • Efavirenz: Dùng đồng thời 600 mg liều duy nhất azithromycin và 400 mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ tương tác dược động học nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
  • Fluconazol: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi các đặc tính dược động học của liều duy nhất 800 mg fluconazol. Tổng lượng thuốc trong huyết tương và thời gian bán thải của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol, tuy nhiên, quan sát thấy có sự giảm không có ý nghĩa về mặt lâm sàng nồng độ đỉnh Cmax(18%) của azithromycin.
  • Indinavir: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên các đặc tính dược động học của indinavir được cho dùng với liều 800 mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
  • Methylprednisolon: Trong nghiên cứu tương tác dược động học ở người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không có ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của methylprednisolon.
  • Midazolam: ở người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam dùng liều duy nhất 15 mg.
  • Nelltnavir: Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfmavir ở trạng thái ổn định (750 mg, 3 lần mỗi ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng và không cần điểu chỉnh liều dùng.
  • Rifabutin: Dùng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc.
  • Đã quan sát thấy giảm bạch cầu trung tính ở những đối tượng được điều trị đồng thời bằng azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu trung tính có liên quan đến việc sử dụng rifabutin, quan hệ nhân quả khi dùng đồng thời với azithromycin vẫn chưa được xác lập (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).
  • Sildenafil: ờ những người tình nguyện là nam giới khoẻ mạnh bình thường, không có bằng chứng về ảnh hưởng của azithromycin (500 mg, mỗi ngày trong 3 ngày) lên AUC và Cmax của sildenafil hoặc chất chuyển hóa chính của nó trong tuần hoàn.
  • Terfenadin: Những nghiên cứu dược động học đã cho thấy không có bằng chứng về tương tác giữa azithromycin và terfenadin. Đã có các trường hợp hiếm gặp trong đó khả năng xảy ra tương tác này không thể bị loại trừ hoàn toàn; tuy nhiên không có bằng chứng cụ thể xảy ra tương tác này.
  • Theophylin: Không có bằng chứng về tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa azithromycin và theophylin khi dùng đồng thời ở người tình nguyện khỏe mạnh.
  • Triazolam: ở 14 người tình nguyện khỏe mạnh, việc cho dùng đồng thời azithromycin 500 mg vào ngày 1 và 250 mg vào ngày 2 với 0,125 mg triazolam vào ngày 2 không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào lên các chỉ số dược động học của triazolam so với triazolam và giả dược.
  • Trimethoprim/Sulfamethoxazol: Việc cho dùng đồng thời trimethoprim/ sulfamethoxazol (160 mg/800 mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200 mg vào ngày 7 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay việc bài tiết qua đường tiết niệu của trimethoprim hay sulfamethoxazol. Nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương tự như được quan sát trong các nghiên cứu khác.

Vỉ thuốc Zaromax 500 được bệnh nhân chụp lại

Vỉ thuốc Zaromax 500 được bệnh nhân chụp lại

Quên liều thuốc

  • Nếu bệnh nhân quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra.
  • Nếu quên một liều thuốc azithromycin quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng 2 liều thuốc azithromycin cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Quá liều thuốc

  • Triệu chứng quá liều: Chưa có tài liệu về quá liều của azithromycin; triệu chứng điển hình quá liều của kháng sinh macrolid thường là giảm sức nghe, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
  • Xử trí: Rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.

Cách bảo quản thuốc Zaromax 500 (Azithromycin)

  • Bảo quản thuốc Zaromax 500 (Azithromycin) ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Zaromax 500 (Azithromycin) là bao nhiêu?

  • Thuốc Zaromax 500 (Azithromycin) hiện đang được bán sỉ lẻ tại Ung Thư TAP.
  • Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 0973 998 288 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Zaromax 500 (Azithromycin) ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua thuốc Zaromax 500 (Azithromycin) tại Ung Thư TAP bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không) 
  • Mua hàng trên websitehttps://ungthutap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotlineCall/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
  • Hướng dẫn sử dụng.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân

Video của thuốc Zaromax 500 (Azithromycin)

Zaromax 500 - Thuốc điều trị nhiễm khuẩn của DHG Pharma


Câu hỏi thường gặp

  • Zaromax 500 (Azithromycin) DHG Pharma - Thuốc trị nhiễm khuẩn có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB