Tegretol 200mg - Thuốc trị bệnh động kinh hiệu quả của Italy

150,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-02-14 10:20:19

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-18397-14
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Carbamazepine 200mg
Hạn sử dụng:
24 tháng
Công ty đăng ký:
Novartis Pharma Services AG
Xuất xứ:
Italy
Đóng gói:
Hộp 5 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế:
Viên nén

Video

Tegretol 200mg là thuốc gì?

  • Tegretol 200mg là giải pháp hiệu quả cho những bệnh nhân bị bệnh động kinh và hội chứng cai rượu. Thuốc Tegretol 200mg có tác dụng cao, được đội ngũ y bác sĩ và bệnh nhân tin tưởng sử dụng. 

Thông tin cơ bản của thuốc Tegretol 200mg

  • Hoạt chất chính: Carbamazepine
  • Phân loại hoạt chất: Thuốc tâm thần, thần kinh
  • Tên thương mại: Tegretol 200mg
  • Phân dạng bào chế: Viên nén
  • Cách đóng gói sản phẩm: Hộp 5 vỉ x 10 viên
  • Xuất xứ: Novartis Farma S.p.A

Thành phần – hàm lượng của thuốc Tegretol 200mg

  • Hoạt chất: Carbamazepine 200mg
  • Tá dược: Aerosil 200 (silic dạng keo khan), Avicel PH 101 (cellulose), magnesi stearat, Nymcel ZSB - 10 thay đổi (carmellose nattri, thể ít).
  • Công thức dược phẩm có thể khác nhau giữa các nước.

Đặc tính dược lực học

  • Là một thuốc chống động kinh, phổ hoạt động của nó bao gồm: cơn động kinh cục bộ (đơn thuần và phức hợp), có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát, cơn động kinh co cứng-giật rung phát triển toàn thể, cũng như kết hợp của các dạng động kinh này.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol được dùng dưới dạng đơn trị liệu cho những bệnh nhân bị động kinh - đặc biệt là trẻ em và thiếu niên - đã được báo cáo có tác dụng hướng tâm thần, bao gồm tác dụng tích cực trên các triệu chứng lo âu và trầm cảm cũng như làm giảm sự dễ bị kích thích và gây hấn. Trong một số nghiên cứu, các tác dụng không chắc chắn hoặc không có tác dụng về sự nhận thức và biểu hiện tâm thần-vận động, còn tùy thuộc vào liều dùng, đã được báo cáo. Trong các nghiên cứu khác, đã quan sát thấy tác dụng có lợi đối với sự chú ý, nhận thức/trí nhớ.
  • Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol có hiệu quả lâm sàng trong một số rối loạn thần kinh, ví dụ phòng ngừa các cơn đau kịch phát trong đau dây thần kinh sinh ba tự phát và thứ phát; ngoài ra thuốc còn được sử dụng để giảm đau do thần kinh trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dây thần kinh sau nhiễm herpes; trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngưỡng co giật và cải thiện các triệu chứng do cai rượu (ví dụ quá kích động, run, dáng đi yếu); trong đái tháo nhạt trung ương, Tegretol làm giảm thể tích nước tiểu và giảm cảm giác khát.
  • Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol đã chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng trong các rối loạn cảm xúc, tức là điều trị cơn hưng cảm cấp cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hưng cảm-trầm cảm), khi được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc an thẩn, thuốc chống trầm cảm, hoặc lithium, trong rối loạn phân liệt cảm xúc dạng kích động và cơn hưng cảm dạng kích động kết hợp với các thuốc an thần khác và trong các giai đoạn tái phát theo chu kỳ nhanh.

Đặc tính dược động học

  • Hấp thu:
    • Viên nén carbamazepine được hấp thu hầu như hoàn toàn nhưng tương đối chậm. Viên nén thông thường và viên nén nhai có nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc không đổi trong vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi dùng các liều uống theo thứ tự tương ứng. Với dạng hỗn dịch uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ và với dạng thuốc đạn nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng trung bình 12 giờ. Về lượng hoạt chất được hấp thu, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa các các dạng bào chế dùng đường uống. Sau khi dùng một liều đơn 400mg carbamazepine (viên nén), nóng độ đỉnh của carbamazepine dạng không biến đổi trong huyết tương khoảng 4,5microgam/ml.
    • Khi dùng viên nén CR liều duy nhất và liều lặp lại, các viên nén CR tạo ra nồng độ đỉnh của hoạt chất trong huyết tương khoảng 25% thấp hơn so với viên nén thông thường; nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 24 giờ. Viên nén CR đem lại sự giảm chỉ số biến động có ý nghía thống kê, nhưng không làm giảm nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin có ý nghĩa ở trạng thái ổn định. Sự biến động nồng độ trong huyết tương với chế độ liều dùng 2 lần/ngày là thấp. Sinh khả dụng của viên nén Tegretol CR khoảng 15% thấp hơn so với sinh khả dụng của các dạng bào chế dùng đường uống khác.
    • Khi dùng thuốc đạn, lượng carbamazepine được hấp thu khoảng 25% thấp hơn so với viên nén. Không có sự thay đổi chỉ số biến động, nhưng sự giảm nhẹ nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) và nống độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin) so với viên nén được tìm thấy ở trạng thái ổn định. Đối với các liều đến 300mg carbamazepine, khoảng 75% tổng lượng hấp thu đến được tuần hoàn máu toàn thân trong vòng 6 giờ sau khi sử dụng. Kết quả dẫn đến khuyến cáo là liều tối đa hàng ngày được giới hạn ở 250mg, 4 lần/ngày.
    • Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 1-2 tuần, phụ thuộc vào sự tự cảm ứng bởi carbamazepine ở từng cá thể và cảm ứng ở các cá thể khác nhau do các thuốc gây cảm ứng enzym, củng như phụ thuộc vào tình trạng trước khi điều trị, liều dùng và thời gian điều trị.
    • Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định được xem là "nồng độ điều trị" thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân: đối với đa số bệnh nhân, nồng độ từ 4-12microgam/ml tương ứng với 17-50micromol/lít đã được báo cáo. Nồng độ carbamazepine-10,11-epoxid (chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý): khoảng 30% nồng độ carbamazepine.
    • Dùng thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và mức độ hấp thu, bất kể dạng bào chế của Tegretol.
  • Phân bố:
    • Giả sử sự hấp thu cabamazepine hoàn toàn, mức thể tích phân bố biểu kiến từ 0,8-1,9lít/kg.
    • Carbamazepine đi qua nhau thai.
    • Carbamazepine gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ 70 - 80%. Nồng độ của chất không biến đổi trong dịch não tủy và nước bọt phản ánh phần không gắn kết với protein trong huyết tương (20 - 30%). Nồng độ trong sữa mẹ được tìm thấy tương đương với 25 - 60% nồng độ tương ứng trong huyết tương.
  • Biến đổi sinh học/Chuyển hóa:
    • Carbamazepine được chuyển hóa ở gan, tại đó đường biến đổi sinh học epoxid là đường quan trọng nhất, tạo ra chất dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronid là các chất chuyển hóa chính. Cytochrom P4503A4 đã được xác định là dạng đồng đẳng chính chịu trách nhiệm đối với sự tạo thành carbamazepine-10,11 epoxid có hoạt tính dược lý từ carbamazepine. 9-hydroxy-methyl-10-cabamoyl acridan là một chất chuyển hóa nhỏ liên quan với đường này. Sau khi uống một liểu đơn carbamazepine, khoảng 30% thuốc xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng các sản phẩm cuối cùng qua đường epoxid. Các đường biến đổi sinh học quan trọng khác đối với carbamazepine dẫn đến nhiều loại hợp chất được monohydroxyl hóa khác nhau, cũng như đối với N-glucuronid của carbamazepine được tạo ra bởi UGT2B7.
  • Thải trừ:
    • Thời gian bán thải của carbamazepine dạng không đổi trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều đơn, trong khi sau khi dùng lặp lại, trung bình chỉ từ 16-24 giờ (sự tự cảm ứng của hệ thống mono-oxygenase ở gan), phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc, ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbiton), đã ghi nhận các trị số thời gian bán thải trung bình từ 9 - 10 giờ.
    • Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 10,11-epoxid trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng chính các liều đơn epoxid đường uống.
    • Sau khi uống một liều đơn carbamazepine 400mg, 72% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu và 28% trong phân. Trong nước tiểu, khoảng 2% liều này được phục hồi dưới dạng thuốc không biến đổi và khoảng 1 % dưới dạng chất chuyển hóa 10,11-epoxid có hoạt tính dược lý.

Tác dụng – chỉ định của thuốc Tegretol 200mg

Thuốc Tegretol 200mg với thành phần hàm lượng tương ứng được dùng để điều trị: 

  • Bệnh động kinh
    • Cơn động kinh cục bộ phức hợp hoặc đơn thuần (có hoặc không mất ý thức) có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát.
    • Cơn động kinh co cứng - giật rung phát triển toàn thể. Các dạng động kinh hỗn hợp.
    • Tegretol thích hợp cho cả đơn trị liệu và trị liệu phối hợp.
    • Tegretol thường không hiệu quả trong cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và cơn động kinh giật rung cơ
    • Cơn hưng cảm cấp và điểu trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực để phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát.
  • Hội chứng cai rượu.
    • Đau dây thần kinh sinh ba tự phát và đau dây thần kinh sinh ba do bệnh xơ cứng rải rác (điển hình hoặc không điển hình). Đau dây thần kinh lưỡi-hầu tự phát.
    • Bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau.
    • Đái tháo nhạt trung ương. Đa niệu và khát nhiều có nguồn gốc hormon thần kinh.

Chống chỉ định của thuốc Tegretol 200mg

  • Chống chỉ định sử dụng thuốc Tegretol 200mg ở những trường hợp sau:
    • Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc thuốc có cấu trúc tương tự Dibenzazepine khác.
    • Suy tủy.
    • Rối loạn chuyển hóa Porphyrin gan.
    • Block nhĩ-thất.
    • Kết hợp chung với IMAO, phải ngừng thuốc IMAO, ít nhất 14 ngày trước khi sử dụng.

Cách dùng thuốc Tegretol 200mg

  • Viên nén và hỗn dịch uống (lắc trước khi dùng) có thể uống trong khi ăn, sau khi ăn hoặc giữa các bữa ăn. Nên dùng các viên nén với một ít thức uống và phần còn lại có thể có của viên nén nhai nên được nuốt với một ít thức uống.
  • Viên nén CR (cả viên hoặc nếu được kê đơn chỉ nửa viên) nên nuốt không nhai với một ít thức uống. Viên nén nhai và hỗn dịch uống (1 đơn vị đong = 5ml = 100mg; nửa đơn vị đong = 2,5ml = 50mg) đặc biệt thích hợp đối với những bệnh nhân khó nuốt viên thuốc hoặc cần điều chỉnh cẩn thận liều ban đầu.
  • Do kết quả của sự phóng thích chậm, có kiểm soát của hoạt chất từ viên nén CR, thuốc này được dùng theo liều 2 lần/ngày.
  • Vì liều Tegretol hỗn dịch uống được dùng sẽ tạo ra nồng độ đỉnh cao hơn so với cùng liều tính theo mg ở dạng viên nén, nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ để tránh các phản ứng bất lợi.
  • Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén Tegretol sang hỗn dịch uống: điều này nên được thực hiện bằng cách dùng cùng số mg mỗi ngày với các liều nhỏ hơn, thường xuyên hơn (ví dụ hỗn dịch uống 3 lần/ngày thay vì viên nén 2 lần/ngày).
  • Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén thông thường sang viên nén CR: kinh nghiệm lâm sàng cho thấy là ở một số bệnh nhân, liều dùng ở dạng viên nén CR có thể cần phải tăng lên.
  • Khi chuyển bệnh nhân từ các công thức dạng uống sang thuốc đạn: liều dùng ở dạng thuốc đạn cần được tăng lên khoảng 25% và được dùng chia ra các liều nhỏ, đến tối đa 250mg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ. Kinh nghiệm trong việc sử dụng dạng thuốc đạn còn hạn chế chỉ trong 7 ngày như một liệu pháp thay thế ở những bệnh nhân tạm thời không thể điều trị bệnh động kinh bằng đường uống, ví dụ ở những người sau phẫu thuật hoặc người bị mất ý thức.

Liều dùng của thuốc Tegretol 200mg

  • Các dạng uống: Khởi đầu dùng 100mg đến 200mg, 1 lần hoặc 2 lần/ngày; nên tăng liều dùng từ từ - nói chung ở mức 400mg, 2 - 3 lần/ngày - cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Ở một số bệnh nhân, liều 1600mg hoặc ngay cả 2000mg/ngày có thể thích hợp.
  • Thuốc đạn
    • Khi sử dụng dạng thuốc đạn thay cho các dạng uống, liều tối đa hàng ngày được giới hạn chỉ đến 1000mg (250mg, 4 lẩn/ngày, cách nhau 6 giờ).
    • Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc đạn trong các chỉ định khác ngoài bệnh động kinh.
  • Liều dùng trong cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúclưỡng cực
    • Mức liều: khoảng 400 - 1600mg/ngày, liều dùng thông thường là 400 - 600mg/ngày chia làm 2 - 3 lần. Trong cơn hưng cảm cấp, nên tăng liều khá nhanh, trong khi khuyến cáo dùng từng liều tăng nhỏ trong điều trị duy trì các rối loạn lưỡng cực để bảo đảm sự dung nạp tối ưu.
  • Liều dùng trong hội chứng cai rượu
    • Liều trung bình: 200mg, 3 lần/ngày. Trong trường hợp nặng liều có thể tăng lên trong vài ngày đầu (ví dụ đến 400mg, 3 lần/ngày). Lúc bắt đầu điều trị các biểu hiện nặng do cai rượu, nên kết hợp Tegretol với các thuốc an thần - gây ngủ (ví dụ clomethiazol, chlordiazepoxid). Sau khi giai đoạn cấp đã giảm, có thể tiếp tục dùng Tegretol dưới dạng đơn trị liệu.
  • Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
    • Liều khởi đầu 200 - 400mg nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3 - 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
  • Liều dùng trong bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau
    • Liều trung bình: 200mg, 2 - 4 lần/ngày.
  • Liều dùng trong đái tháo nhạt trung ương
    • Liều trung bình cho người lớn: 200mg, 2 - 3 lần/ngày. Ở trẻ em nên giảm liều tương ứng với tuổi và thể trọng của trẻ.
  • Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
  • Suy thận / Suy gan
    • Hiện không có dữ liệu về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân suy chức năng gan hoặc suy chức năng thận.
  • Bệnh nhi / Trẻ em và thiếu niên
  • Liều dùng trong bệnh động kinh
  • Các dạng uống
    • Đối với trẻ em từ 4 tuổi trở xuống, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 20 - 60mg/ngày, tăng lên từng 20mg đến 60mg, 2 ngày một lần. Đối với trẻ em trên 4 tuổi, có thể bắt đầu điều trị với 100mg/ngày, tăng lên từng 100mg cách nhau mỗi tuần.
    • Liều duy trì: 10 - 20mg/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều lần, ví dụ:
    • Dưới 1 tuổi: 100 - 200mg/ngày (= 5 - 10ml = 1 - 2 đơn vị đong hỗn dịch uống)
    • 1 - 5 tuổi: 200 - 400mg/ngày (= 10 - 20ml = 2 x 1 - 2 đơn vị đong hỗn dịch uống)
    • 6 - 10 tuổi: 400 - 600mg/ngày (= 20 - 30ml = 2 - 3 x 2 đơn vị đong hỗn dịch uống)
    • 11 - 15 tuổi: 600 -1000mg/ngày (= 30 - 50ml = 3 x 2 - 3 đơn vị đong hỗn dịch uống)
    • (thêm một đơn vị đong 5ml trong trường hợp dùng 1000mg)
    • > 15 tuổi: 800 - 1200mg/ngày (giống như liều người lớn).
    • Liều tối đa được khuyến cáo
    • Dưới 6 tuổi: 35mg/kg/ngày
    • 6 - 15 tuổi: 1000mg/ngày
    • > 15 tuổi: 1200mg/ngày.
    • Thuốc đạn
  • Khi sử dụng dạng thuốc đạn thay cho các dạng uống, liều tối đa hàng ngày được giới hạn chỉ đến 1000mg (250mg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ).
  • Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc đạn trong các chỉ định khác ngoài bệnh động kinh.
  • Liều dùng trong đái tháo nhạt trung ương
    • Ở trẻ em nên giảm liều tương ứng với tuổi và thể trọng của trẻ. Liều trung bình cho người lớn: 200mg, 2-3 lần/ngày.
  • Người cao tuổi
    • Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
    • Do tương tác thuốc và dược động học của thuốc chống động kinh khác nhau, cẩn thận trọng khi chọn liều Tegretol cho bệnh nhân cao tuổi. Ở bệnh nhân cao tuổi, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày. Liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3 - 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.

Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Tegretol 200mg

  • Tác dụng về huyết học
    • Mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản có liên quan với Tegretol, tuy nhiên do tỷ lệ các tình trạng này rất thấp nên khó ước lượng nguy cơ có ý nghĩa đối với Tegretol. Nguy cơ chung trong nhóm bệnh nhân chưa được điều trị nói chung được ước tính là 4,7 người/1.000.000/ năm đối với mất bạch cầu hạt và 2 người/1.000.000/năm đối với thiếu máu bất sản.
    • Giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu tạm thời hoặc kéo dài xảy ra từ thỉnh thoảng đến thường xuyên liên quan với việc dùng Tegretol.Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, những tác dụng này thoáng qua và không chắc là dấu hiệu khởi phát thiếu máu bất sản hoặc mất bạch cầu hạt. Tuy nhiên, cần thực hiện việc đếm số lượng huyết cầu toàn bộ, kể cả tiểu cầu trước khi điều trị (và có thể cả hồng cẩu lưới và sắt huyết thanh) lúc ban đầu và định kỳ sau đó.
    • Nếu số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu thấp rõ hoặc giảm rõ trong thời gian điều trị, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đếm huyết cấu toàn bộ. Phải ngừng Tegretol nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về suy tủy xương đáng kể.
    • Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc sớm đối với vấn để về huyết học có thể xảy ra, cũng như các triệu chứng về phản ứng da hoặc phản ứng gan. Nếu có các phản ứng như sốt, đau họng, nổi ban, loét miệng, dễ bị bầm tím, đốm xuất huyết hoặc ban xuất huyết, bệnh nhân nên đến hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
  • Phản ứng da nghiêm trọng
    • Các phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN, còn được gọi là hội chứng Lyell) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo rất hiếm gặp với Tegretol. Bệnh nhân bị phản ứng da nghiêm trọng có thể phải nhập viện, vì các tình trạng này có thể đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong. Hầu hết các trường hợp hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiêm độc (SJS/TEN) xuất hiện trong vài tháng đầu điều trị bằng Tegretol. Những phản ứng này được ước tính xảy ra ở 1-6/ 10.000 người sử dụng mới ở các nước có dân số chủ yếu là người da trắng. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì nhiễm độc), phải ngừng dùng Tegretol ngay lập tức và nên xem xét điều trị thay thế.
  • Dược gen học (Pharmacogenomics)
    • Có bằng chứng ngày càng tăng về vai trò của các allele khác nhau của kháng nguyên bạch cầu người (HLA) làm cho bệnh nhân dễ bị các phản ứng bất lợi qua trung gian miễn dịch.
  • Liên quan với HLA-B*1502
    • Các nghiên cứu hồi cứu ở những bệnh nhân có nguồn gốc người Hán Trung Quốc và Thái Lan đã tìm thấy mối tương quan mạnh giữa các phản ứng da trong trường hợp hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) liên quan với carbamazepine và sự hiện diện của allele kháng nguyên bạch cáu người (HLA)-B*1502 ở những bệnh nhân này. Tẩn suất của allele HLA-B*1502 trong khoảng từ 2 - 12% ở các nhóm dân số người Hán Trung Quốc và khoảng 8% ở các nhóm dân số Thái Lan. Tỷ lệ hội chứng Stevens-Johnson cao hơn (hiếm gặp hơn là rất hiếm gặp) đã được bao cáo ở một số nước châu Á (ví dụ Taiwan, Malaysia và Philippines) trong đó có một tẩn suất allele HLA-B*1502 cao hơn trong các nhóm dân số (ví dụ trên 15% ở các nhóm dân số Philippines và một số nhóm dân số Malaysia). Tần suất allele lên đến khoảng 2% đã được báo cáo ở Hàn Quốc và khoảng 6% đã được báo cáo ở Ấn Độ.Tán suat allele HLA-B*1502 không đáng kể ở những người gốc châu Âu, một số người dân châu Phi, người Mỹ địa phương, các nhóm dân số người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha được lấy mẫu và người Nhật (< 1%). Các tần suất allele được liệt kê ở đây đại diện cho tỷ lệ nhiễm sắc thể trong nhóm dân số đặc thù mang allele được quan tâm, có nghĩa là tỷ lệ bệnh nhân mang một bản sao của allele nay trên ít nhất một trong hai nhiễm sắc thể của họ (tức la "tần suất người mang") cao gần gấp hai lẩn tần suất allele. Vì vậy, tỷ lệ bệnh nhân có thể có nguy cơ gần gấp hai lần tần suất allele.
    • Nên xem xét thử nghiệm vể sự hiện diện của allele HLA-B*1502 ở những bệnh nhân có tổ tiên ở trong các nhóm dân số có nguy cơ về mặt di truyền trước khi khởi đầu điều trị bằng Tegretol (xem Thông tin cho nhân viên y tế dưới đây). Nên tránh sử dụng Tegretol ở những bệnh nhân mà kết quả xét nghiệm tìm thấy là dương tính với HLA-B*1502 trừ khi lợi ích cao hơn rõ rệt so với nguy cơ. HLA-B*1502 có thể là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc (SJS/TEN) ở bệnh nhân người Trung Quốc đang dùng các thuốc chống động kinh khác có liên quan với hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc. Vì vậy nên xem xét tránh sử dụng những thuốc khác có liên quan với hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc ở những bệnh nhân có HLA-B*1502 dương tính, khi các liệu pháp thay thế là tương đương chấp nhận được theo cách khác. Nói chung, không khuyến cáo sàng lọc cho những bệnh nhân của các nhóm dân số có tỷ lệ HLA-B*1502 thấp. Việc sàng lọc thường không được khuyến cáo đối với bất kỳ người nào hiện đang sử dụng Tegretol vì nguy cơ hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc chủ yếu giới hạn trong vài tháng đầu điều trị, bất kể tình trạng HLA-B*1502.
    • Việc xác định những người mang allele HLA-B*1502 và tránh điều trị bằng carbamazepine ở những người này đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ bị hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc gây ra do carbamazepine.
  • Liên quan với HLA-A*3101
    • Kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-A*3101 có thể là một yếu tố nguy cơ làm phát triển các phản ứng phụ ở da như hội chứng Stevens-johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) và ban dát sần. Các nghiên cứu hồi cứu liên quan đến toàn bộ bộ gen ở các nhóm dân số người Nhật và Bắc Âu đã báo cáo mối liên quan giữa các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do thuốc kèm tăng bạch cấu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính và ban dát sần) liên quan với việc sử dụng carbamazepine và sự hiện diện của allele HLA-A*3101 ở những bệnh nhân này.
    • Tần suất allele HLA-A*3101 rất thay đổi giữa các nhóm chủng tộc, khoảng 2-5% ở các nhóm dân số châu Âu và khoảng 10% ở dân số người Nhật. Tần suất của allele này ước tính dưới 5% ở phần lớn nhóm dân số người châu Úc, châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ với một số trường hợp ngoại lệ trong vòng 5-12%. Tấn suất trên 15% được ước tính trong một số nhóm chủng tộc ở Nam Mỹ (Argentina và Brazil), Bắc Mỹ (US Navajo, Sioux, và Mexico Sonora Seri), miền nam Ấn Độ (Tamil Nadu) và từ 10%-15% ở các chủng tộc địa phương khác trong cùng những vùng này.
    • Các tần suất allele được liệt kê ở đây đại diện cho tỷ lệ nhiêm sắc thể trong nhóm dân số đặc thù mang allele được quan tâm, có nghĩa là tỷ lệ bệnh nhân mang một bản sao của của allele này trên ít nhất một trong hai nhiễm sắc thể của họ (tức là "tần suất người mang") cao gần gấp hai lần tần suất allele. Vì vậy, tỷ lệ bệnh nhân có thể có nguy cơ gần gấp hai lần tần suất allele.
    • Nên xem xét thử nghiệm về sự hiện diện của allele HLA-A*3101 ở những bệnh nhân có tổ tiên ở trong các nhóm dân số có nguy cơ về mặt di truyền (ví dụ những bệnh nhân thuộc các nhóm dân số người Nhật và người da trắng, bệnh nhân thuộc các nhóm dân số người Mỹ bản xứ, các nhóm dân số người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, người miển nam Ấn Độ và người gốc Ả Rập) trước khi khởi đầu điều trị bằng Tegretol (xem Thông tin cho nhân viên y tế dưới đây). Nên tránh sử dụng Tegretol cho bệnh nhân phát hiện dương tính với HLA-A*3101 trừ khi lợi ích cao hơn rõ rệt so với nguy cơ. Nói chung, không khuyến cáo sàng lọc cho bất kỳ người nào hiện đang sử dụng Tegretol vì nguy cơ hội chứng Stevens-Johnson/ hoại tử biểu bì nhiễm độc chủ yếu giới hạn trong vài tháng đầu điều trị, bất kể tình trạng HLA-A*3101.
  • Hạn chế của việc sàng lọc di truyền
    • Kết quả sàng lọc di truyền phải không bao giờ thay thế cho sự cảnh giác thích hợp trên lâm sàng và kiểm soát bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân người châu Á dương tính đối với HLA-B*1502 và được điều trị bằng Tegretol sẽ không phát triển hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc và những bệnh nhân âm tính đối với HLA-B*1502 ở bất kỳ chủng tộc nào có thể vẫn phát triển hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc. Tương tự, nhiều bệnh nhân dương tính đối với HLA-A*3101 và được điều trị bằng Tegretol sẽ không phát triển hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phat ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) hoặc ban dát sần và những bệnh nhân âm tính đối với HLA-A*3101 ở bất kỳ chủng tộc nào có thể vẫn phát triển những phản ứng phụ ở da nghiêm trọng này. Vai trò của các yếu tố có thể có khác trong sự phát triển những phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng và sự mắ phải những phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng này như liều thuốc chống động kinh, sự tuân thủ dùng thuốc, thuốc dùng đồng thời, các bệnh đi kèm và mức độ theo dõi về da chưa được nghiên cứu.

Sử dụng thuốc Tegretol 200mg ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai.
    • Hiện nay, chưa có đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả cũng như an toàn khi sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Nguy cơ gây dị tật thai nhi vẫn chưa được loại trừ hoàn toàn, do đó, chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết và phải có chỉ định của bác sĩ.
    • Đã có báo cáo thuốc chống động kinh làm nặng thêm tình trạng thiếu Acid Folic. Do đó, bổ sung thêm Acid Folic trước và trong khi mang thai.
    • Bổ sung thêm vitamin K1 trong những tuần cuối thai kỳ hoặc trẻ sơ sinh để phòng ngừa rối loạn chảy máu ở trẻ sơ sinh.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
    • Thuốc được tìm thấy trong sữa mẹ. Cần cân nhắc kĩ giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng. Vẫn có thể sử dụng trên phụ nữ cho con bú nhưng phải theo dõi trên trẻ những phản ứng bất lợi (phản ứng dị ứng da, buồn ngủ quá mức).
    • Có báo cáo chỉ ra tình trạng viêm gan ứ mật ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng Carbamazepine trong quá trình mang thai hoặc khi bú mẹ. Cần theo dõi cẩn thận trẻ về tác dụng không mong muốn trên gan mật này.

Sử dụng Tegretol 200mg với người lái xe và vận hành máy móc

  • Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi sử dụng thuốc ảnh hưởng đến sự tỉnh táo như mắt mờ, thị lực giảm, buồn ngủ, chóng mặt,...
  • Khuyến cáo bệnh nhân không lái xe, vận hành máy móc phức tạp khi đang sử dụng thuốc.

Thuốc Tegretol 200mg gây tác dụng phụ gì?

  • Đặc biệt lúc khởi đầu điều trị bằng Tegretol, hoặc nếu liều khởi đầu quá cao, hoặc khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, một số loại phản ứng bất lợi rất thường gặp hoặc thường gặp, ví dụ các phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương (chóng mặt, nhức đầu, mất điều hòa, buồn ngủ, mệt mỏi, song thị); các rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn) và phản ứng dị ứng da.
  • Các phản ứng bất lợi liên quan với liều dùng thường giảm trong vòng vài ngày một cách tự nhiên hoặc sau khi giảm liều tạm thời. Sự xuất hiện các phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương có thể là một biểu hiện của quá liều tương đối hoặc những biến động đáng kể về các nồng độ trong huyết tương. Trong những trường hợp này nên theo dõi các nồng độ trong huyết tương.
  • Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng và từ các báo cáo tự phát
  • Phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng (Bảng 1) được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được sắp xếp theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng bất lợi thường gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Ngoài ra, loại tần suất tương ứng đối với mỗi phản ứng bất lợi được dựa trên quy ước sau đây (CIOMS III): rất thường gặp (≥1/10); thường gặp ( ≥1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp ( < 1/10.000).
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
    • Rất thường gặp: giảm bạch cầu
    • Thường gặp: giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin
    • Hiếm gặp: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết
    • Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tăng hồng cầu lưới, thiếu máu tan máu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch:
    • Hiếm gặp: rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gán lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất (phá hủy và biến mất các ong mật trong gan) xảy ra trong nhiều sự kết hợp thuốc khác nhau. Các cơ quan khác cũngcó thể bị ảnh hưởng (ví dụ phổi, thận, tụy, cơ tim, đại tràng).
    • Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù mạch, giảm gammaglobulin huyết
  • Rối loạn nội tiết:
    • Thường gặp: phù, ứ dịch, tăng cân, giảm natri huyết và giảm áp lực thẩm thấu máu do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) dẫn đến những trường hợp hiếm gặp với ngộ độc nước kèm theo ngủ lịm, nôn, nhức đầu, tình trạng lú lẫn, các rối loạn thần kinh.
    • Rất hiếm gặp: tiết nhiều sữa, chứng vú to ở đàn ông.
    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
    • Hiếm gặp: thiếu hụt folate, chán ăn
    • Rất hiếm gặp: rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính (rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn và rối loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp), rối loạn chuyển hóa porphyrin không cấp tính (rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn)
  • Rối loạn tâm thần:
    • Hiếm gặp: ảo giác (thị giác hoặc thính giác), trầm cảm, gây hấn, kích động, bồn chồn, tình trạng lú lẫn
    • Rất hiếm gặp: kích hoạt chứng loạn tâm thần
    • Rối loạn hệ thần kinh:
    • Rất thường gặp: mất điều hòa, chóng mặt, buồn ngủ
    • Thường gặp: song thị, nhức đầu
    • Ít gặp: cử động tự ý bất thường (ví dụ run, loạn giữ tư thế, loạn trương lực cơ, máy cơ), rung giật nhãn cầu
    • Hiếm gặp: rối loạn vận động, rối loạn cử động mắt, rối loạn phát âm (ví dụ loạn vận ngôn, nói lắp), múa giạt-múa vờn, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, liệt nhẹ
    • Rất hiếm gặp: hội chứng ác tính do thuốc an thần, viêm màng não vô khuẩn với giật rung cơ và tăng bạch cầu ưa eosin ở ngoại biên, loạn vị giác
  • Rối loạn mắt:
    • Thường gặp: rối loạn điều tiết (ví dụ nhìn mờ)
    • Rất hiếm gặp: đục thủy tinh thể, viêm kết mạc
  • Rối loạn tai và mê đạo
    • Rất hiếm gặp: rối loạn thính giác, ví dụ ù tai, tăng thính lực, giảm thính lực, thay đổi sự nhận biết độ cao của âm
  • Rối loạn tim:
    • Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền tim
    • Rất hiếm gặp: loạn nhịp, bloc nhĩ thất với ngất, nhịp tim chậm, suy tim sung huyết, bệnh động mạch vành nặng thêm
  • Rối loạn mạch:
    • Hiếm gặp: tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp
    • Rất hiếm gặp: trụy tuần hoàn, thuyên tắc mạch (ví dụ thuyên tắc phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
    • Rất hiếm gặp: Quá mẫn phổi đặc trưng ví dụ bởi sốt, khó thở, viêm thành phế nang hoặc viêm phổi
  • Rối loạn tiêu hóa:
    • Rất thường gặp: nôn, buôn nôn
    • Thường gặp: khô miệng; kích thích trực tràng có thể xảy ra với dạng thuốc đạn
    • Ít gặp: tiêu chảy, táo bón
    • Hiếm gặp: đau bụng
    • Rất hiếm gặp: viêm tụy, viêm lưỡi, viêm miệng
  • Rối loạn gan mật:
    • Hiếm gặp: viêm gan ứ mật, viêm nhu mô gan (tế bào gan) hoặc viêm gan hỗn hợp, hội chứng ống mật biến mất, vàng da
    • Rất hiếm gặp: suy gan, bệnh gan u hạt
  • Rối loạn da và mô dưới da:
    • Rất thường gặp: mề đay có thể nghiêm trọng, viêm da dị ứng
    • Ít gặp: viêm da tróc vảy
    • Hiếm gặp: lupus ban đỏ hệ thống, ngứa
    • Rất hiếm gặp: hội chứng Steven-Johnson*, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban đỏ đa dạng, ban đỏ nốt, rối loạn sắc tổ, ban xuất huyết, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, rụng tóc, rậm lông
  • Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương:
    • Hiếm gặp: yếu cơ
    • Rất hiếm gặp: rối loạn chuyển hóa xương (giảm calci trong huyết tương và gảm 25-hydroxy-cholecalciferol trong mau) dẫn đến nhuyễn xương/loãng xương, đau khớp, đau cơ, co thắt cơ
  • Rối loạn thận và tiết niệu:
    • Rất hiếm gặp: viêm ống thận kẽ, suy thận, suy giảm chức năng thận (ví dụ albumin niệu, huyết niệu, thieu niệu và urê huyết/nitơ huyết tăng), bí tiểu, tiểu nhiều lần
  • Hệ sinh sản:
    • Rất hiếm gặp: rối loạn chức năng tình dục/rối loạn chức năng cương, bất thường về sinh tinh trùng (với số lượng và/hoặc cử động của tinh trùng giảm)
  • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
    • Rất thường gặp: mệt mỏi
  • Xét nghiệm:
    • Rất thường gặp: tăng gamma-glutamyltransferase (do cảm ứng enzym gan), thường không có ý nghĩa lâm sàng
    • Thường gặp: tăng phosphatase kiềm trong máu
    • Ít gặp: tăng transaminase
    • Rất hiếm gặp: tăng áp suất trong mắt, tăng cholesterol huyết, tăng lipoprotein tỷ trọng cao, tăng triglycerid huyết. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp bất thường: giảm L-Thyroxin (thyroxin tự do, thyroxin, tri-iodothyronin) và tăng hormon kích tuyến giáp trong máu, thường không có biểu hiện lâm sàng, tăng prolactin huyết.
  • Các phản ứng phụ của thuốc từ các báo cáo tự phát (tần suất không rõ)
    • Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây có nguồn góc từ kinh nghiệm hậu mãi với Tegretol thông qua các báo cáo trường hợp tự phát và các trường hợp trong y văn. Vì những phản ứng này đã được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính đáng tin cậy về tần suất, vì vậy được phân loại là không rõ. Các phản ứng bất lợi được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
    • Tái hoạt nhiễm virus herpes 6 ở người
    • Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    • Suy tủy xương.
  • Rối loạn hệ thần kinh:
    • Buồn ngủ, suy giảm trí nhớ.
  • Rối loạn tiêu hóa:
    • Viêm đại tràng.
    • Rối loạn hệ miễn dịch:
    • Phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
  • Rối loạn da và mô dưới da:
    • Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), dày sừng dạng liken, mất móng.
  • Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết:
    • Gãy xương.
  • Xét nghiệm:
    • Giảm mật độ xương.
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác của Tegretol 200mg với sản phẩm khác

  • Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) là enzym chủ yếu xúc tác sự tạo thành chất chuyển hoá carbamazepine-10,11-epoxid. Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương, có thể gây ra các phản ứng bất lợi. Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa carbamazepine, vì vậy dấn đến khả năng giảm nồng độ carbamazepine trong huyết thanh và giảm hiệu quả điều trị.Tương tự, ngừng dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm tốc độ chuyển hóa carbamazepine dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.
  • Carbamazepine là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và hệ enzyme khác pha I và II ở gan, vì vậy có thể làm giảm nóng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 do cảm ứng sự chuyển hóa của chúng.
  • Epoxid hydrolase ở microsom người đã được xác định là enzym chịu trách nhiệm về sự tạo thành dẫn xuất 10,11-transdiol từ carbamazepine-10,11 epoxid. Dùng đồng thời với thuốc ức chế epoxid hydrolase ở microsom người có thể dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine-10,11 epoxid trong huyết tương.
  • Để đảm bảo, hãy nói với bác sĩ danh sách các thuốc mà bạn đang sử dụng, để có hướng điều trị phù hợp

Quên liều thuốc Tegretol 200mg và cách xử lý

  • Nếu quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra.
  • Nếu quên một liều thuốc Tegretol 200mg quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên.
  • Không sử dụng 2 liều thuốc Tegretol 200mg cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Quá liều thuốc Tegretol 200mg và cách xử lý

  • Khi quá liều có thể gặp các triệu chứng liên quan đến thần kinh trung ương, tim mạch, hệ hô hấp và các phản ứng có hại của thuốc như:
    • Chán nản, buồn ngủ, ảo giác, hôn mê…
    • Suy hô hấp, phù phổi.
    • Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh,...
    • Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn,...).
  • Trong trường hợp nghi quá liều thì nên ngừng dùng thuốc ngay và điều trị triệu chứng.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Cách bảo quản thuốc Tegretol 200mg

  • Bảo quản thuốc Tegretol 200mg ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Sản phẩm tương tự

Thuốc Tegretol 200mg giá bao nhiêu?

  • Thuốc Tegretol 200mg giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
  • Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.

Thuốc Tegretol 200mg Ezinol mua ở đâu

Thuốc Tegretol 200mg hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Đặt hàng và mua trên website : https://ungthutap.com
  • Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973.998.288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
  • Hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân

Video về Tegretol 200mg

Video hướng dẫn sử dụng Tegretol 200mg


Câu hỏi thường gặp

  • Tegretol 200mg - Thuốc trị bệnh động kinh hiệu quả của Italy có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB