Ifatrax 100mg - Thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn hiệu quả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (< 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2022-04-06 10:52:15

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-31570-19
Hoạt chất:
Hoạt chất/Hàm lượng:
Itraconazol - 100mg
Hạn sử dụng:
36 tháng
Công ty đăng ký:
Chi nhánh Cty CP DP Agimexpharm- Nhà máy SX DP Agimexpharm
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Hộp 1 vỉ x 4 viên
Dạng bào chế:
Viên nang cứng

Video

Ifatrax 100mg là thuốc gì?

  • Ifatrax có thành phần Itraconazol  giúp người dùng giải quyết các vấn đề như hắc lào lang ben một cách hiệu quả và có sự an toàn cao. Thuốc Ifatrax 100mg được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm, đã được kiểm chứng và đưa vào sử dụng ở rất nhiều địa phương trên toàn quốc.

Thông tin cơ bản

  • Hoạt chất chính: Itraconazole
  • Phân loại hoạt chất: Thuốc trị ký sinh trùng, chống  nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
  • Tên thương mại: Ifatrax
  • Phân dạng bào chế: Viên nang cứng
  • Cách đóng gói sản phẩm: Hộp 1 vỉ x 4 viên
  • Xuất xứ: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm 

Thành phần – hàm lượng

  • Itraconazol - 100mg

  • Tá dược vừa đủ.

Đặc tính dược lực học

  • Itraconazole là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazole đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergillus spp.
    Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp. Itraconazole ức chế các enzyme phụ thuộc cytochrome P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzyme liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
    Một số nghiên cứu in vitro đã thông báo một số nấm phân lập được trong lâm sàng, kể cả các loài Candida, khi đã kém nhạy cảm với một thuốc chống nấm azol thì cũng kém nhạy cảm với các dẫn chất azol khác.

Đặc tính dược động học

  • Hấp thu: Itraconazole được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc không đổi và đạt được trong vòng 2-5 giờ sau 1 liều uống. Khả dụng sinh học của itraconazole vào khoảng 55 %, khả dụng sinh học đường uống đạt tối đa khi uống Sporal ngay sau khi ăn no.

  • Phân bố: Itraconazole là phân bố khắp toàn bộ cơ thể (> 700L), phân bố nhiều ở mô: mô phổi, thận, gan, xương, dạ dày, lách và cơ, cao gấp 2-3 lần nồng độ tương ứng ở huyết tương. Ở mô não so với huyết tương vào khoảng 1.

  • Chuyển hóa: Itraconazole được chuyển hóa mạnh mẽ ở gan thành nhiều chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính là hydroxy-itraconazole có hoạt tính kháng nấm trong ống nghiệm tương đương itraconazole.

  • Nồng độ chất chuyển hóa hydroxy trong huyết tương gấp 2 lần itraconazole.

  • Thải trừ: Itraconazole được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính khoảng 35% trong nước tiểu trong vòng 1 tuần và khoảng 54% trong phân. Sự thải trừ qua thận của thuốc ban đầu ít hơn 0,03% liều dùng, trong khi sự thải trừ qua phân ở dạng chưa chuyển hóa thay đổi từ 3-18% liều dùng.

Tác dụng – chỉ định của thuốc Ifatrax 100mg

Thuốc Ifatrax có tác dụng gì? dùng cho bệnh gì?

  • Nấm Candida ở miệng – họng.

  • Nấm Candida âm hộ – âm đạo.

  • Lang ben.

  • Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm da chân, da bẹn, da thâm, da kẽ tay.

  • Bệnh nấm móng chân, tay.

  • Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.

  • Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.

  • Điều trị duy trì ở bệnh nhân AIDS để ngăn ngừa tái phát nhiễm nấm tiềm ẩn khó điều trị hoặc không dung nạp với liệu pháp kháng nấm toàn thân đầu tiên không phù hợp hoặc không hiệu quả.

Chống chỉ định của thuốc Ifatrax 100mg

Không sử dụng thuốc Ifatrax ở những trường hợp nào?

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể kéo dài khoảng QT, ví dụ như astemizol, bepridil, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin đều chống chỉ định dùng chung với viên nang itraconazol.

  • Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin.

  • Triazolam và midazolam đường uống.

  • Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin).

  • Eletriptan.

  • Nisoldipin.

  • Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (CHF) hoặc tiền sử CHF ngoại trừ để điều trị các trường hợp đe dọa đến mạng sống hoặc các bệnh nhiễm nấm nghiêm trọng khác.

  • Không được dùng itraconazol trong thời kỳ mang thai (ngoại trừ các trường hợp đe dọa đến mạng sống).

  • Phụ nữ có khả năng sinh con sử dụng itraconazol nên áp dụng các biện pháp tránh thai. Việc ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến kỳ kinh nguyệt theo sau việc kết thúc liệu pháp itraconazol.

Cách dùng - Liều dùng thuốc Ifatrax 100mg

  • Cách dùng:

    • Thuốc Ifatrax được bào chế ở dạng viên nên được dùng bằng đường uống

    • Để đảm bảo tốt nhất đọc kỹ hướng dẫn sử dụng kèm theo thuốc.

  • Liều dùng
    • Nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo : 2 viên(100mg) x 2 lần/ngày dùng trong 1 ngày; hoặc 2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 ngày.

    • Lang ben : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày.

    • Nấm ngoài da :

      • 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.

      • Các vùng sừng hóa cao như ở trường hợp nhiễm nấm ở lòng bàn chân, lòng bàn tay: 2 viên x 2 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 30 ngày.

    • Nhiễm Candida ở miệng – họng : 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày. Ở người bệnh AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc giảm bạch cầu trung tính : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.

    • Nấm móng : uống 2-3 đợt, mỗi đợt 7 ngày, ngày uống 4 viên, sáng 2 viên, chiều 2 viên. Các đợt điều trị luôn cách nhau bởi 3 tuần không dùng thuốc. Hoặc điều trị liên tục 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 3 tháng.

    • Nhiễm nấm nội tạng :

      • Nhiễm Aspergillus : 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2-5 tháng, nếu bệnh lan tỏa có thể tăng liều 2 viên x 2 lần/ngày.

      • Nhiễm nấm Candida : 1-2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 3 tuần đến 7 tháng.

      • Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não : 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2 tháng đến 1 năm.

      • Viêm màng não do Cryptococcus : 2 viên x 2 lần/ngày. Điều trị duy trì: 2 viên x 1lần/ngày.

      • Nhiễm Histoplasma : 2 viên x 1-2 lần/ngày, thời gian sử dụng trung bình 8 tháng.

      • Nhiễm Sporothrix schenckii : 1 viên x 1lần/ngày, dùng trong 3 tháng.

      • Nhiễm Paracoccidioides brasiliensis : 1 viên x 1lần/ngày, dùng trong 6 tháng.

      • Nhiễm Chromomycosis (Cladosporium, Fonsecaea): 1-2 viên x 1lần/ngày, dùng trong 6 tháng.

      • Nhiễm Blastomyces dermatitidis : 1 viên x 1lần/ngày hoặc 2 viên x 2lần/ngày, dùng trong 6 tháng.

Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Ifatrax 100mg

  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • An toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc tăng enzym gan.
  • Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
  • Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
  • Ngưng thuốc nếu có những triệu chứng bất thường như chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, màu nước tiểu đậm, đau bụng.
  • Mẫn cảm chéo:
    • Không có thông tin về tình trạng mẫn cảm chéo giữa itraconazol và các thuốc kháng nấm azol khác. Cần thận trọng khi kê đơn itraconazol cho bệnh nhân mẫn cảm với các azol khác.
  • Tác dụng lên tim:
    • Itraconazol đã được chứng minh có tác dụng co cơ âm tính và itraconazol có liên quan đến các báo cáo về suy tim sung huyết. Suy tim đã được báo cáo nhiều hơn trong số các báo cáo ngẫu nhiên về tổng liều 400 mg mỗi ngày so với những liều dùng hàng ngày thấp hơn, cho thấy nguy cơ suy tim có thể tăng lên với tổng liều itraconazol hàng ngày.
    • Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích vượt quá nguy cơ rõ rệt.
    • Đánh giá lợi ích/rủi ro theo từng cá nhân này phải tính đến các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của chỉ định, chế độ phân liều (ví dụ: Tổng liều hàng ngày) và các yếu tố nguy cơ riêng biệt đối với suy tim sung huyết. Những yếu tố nguy cơ này bao gồm bệnh tim, chẳng hạn như tim thiếu máu cục bộ và bệnh van tim; bệnh phổi đáng kể, như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; và suy thận và các bệnh phù khác.
    • Những bệnh nhân này cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng suy tim sung huyết, cần được điều trị cẩn thận và cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết trong quá trình điều trị; nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng như vậy xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngưng itraconazol.
    • Thuốc chẹn kênh calci có thể có những tác động co cơ âm tính, điều này có thể tăng thêm tác động đó của itraconazol. Ngoài ra, itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn kênh calci. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời itraconazol và các thuốc chẹn kênh calci do tăng nguy cơ suy tim sung huyết (CHF).
  • Tác động lên gan:
    • Có những trường hợp rất hiếm độc tính lên gan nghiêm trọng, bao gồm một số trường hợp suy gan cấp tính gây tử vong, đã xảy ra với việc sử dụng itraconazol. Hầu hết những trường hợp này đều liên quan đến những bệnh nhân bị bệnh gan trước đó được điều trị theo chỉ định toàn thân, đã có các tình trạng bệnh lý đáng kể khác và / hoặc đang dùng các thuốc khác có độc tính trên gan. Một số bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ rõ đối với bệnh gan. Một số trong các trường hợp này đã được quan sát trong tháng đầu điều trị, bao gồm một số trong tuần đầu tiên. Theo dõi chức năng gan cần được xem xét ở bệnh nhân điều trị với itraconazol. Bệnh nhân cần được hướng dẫn để báo cáo ngay với bác sỹ các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý về viêm gan như chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sẫm màu. Ở những bệnh nhân này nên ngưng điều trị ngay và phải tiến hành kiểm tra chức năng gan. Ở bệnh nhân có tăng men gan hoặc bệnh gan tiến triển, hoặc những người đã bị độc tính với gan đối với các thuốc khác, không nên bắt đầu điều trị trừ khi lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ tổn thương gan. Trong những trường hợp đó, cần thiết phải theo dõi men gan.
  • Acid dạ dày giảm:
    • Hấp thu itraconazol từ viên nang itraconazol bị giảm khi acid dạ dày giảm. Đối với bệnh nhân cũng đang  dùng các thuốc trung hòa acid (ví dụ nhôm hydroxit) nên dùng các thuốc này ít nhất 2 giờ sau khi uống itraconazol. Ở bệnh nhân giảm acid dịch vị như một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng chất ức chế tiết acid (ví dụ chất đối kháng H2, thuốc ức chế bơm proton), nên dùng các thuốc itraconazol với nước giải khát cola.
  • Trẻ em:
    • Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nang itraconazol ở bệnh nhân nhi khoa còn hạn chế. Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân nhi khoa trừ khi lợi ích cao hơn những nguy cơ tiềm ẩn.
  • Sử dụng ở người cao tuổi:
    • Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nang itraconazol ở bệnh nhân cao tuổi còn hạn chế. Không nên dùng thuốc cho các bệnh nhân này trừ khi lợi ích cao hơn những nguy cơ tiềm ẩn.
  • Suy gan:
    • Dữ liệu hiện có về việc sử dụng itraconazol đường uống cho bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
  • Suy thận:
    • Dữ liệu hiện có về việc sử dụng itraconazol đường uống cho bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này. Sinh khả dụng đường uống của itraconazol có thể thấp hơn ở bệnh nhân suy thận. Khả năng thích ứng liều có thể được xem xét.
  • Mất thính lực:
    • Mất thính lực thoáng qua hoặc thường xuyên đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng itraconazol. Một vài báo cáo trong số các báo cáo này bao gồm việc dùng đồng thời với quinidin được chống chỉ định (xem phần Chống chỉ định và Tương tác). Mất thính lực thường hết khi ngừng điều trị, nhưng có thể kéo dài ở một số bệnh nhân.
  • Bệnh nhân suy giảm miễn dịch:  
    • Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ, bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, AIDS hoặc ghép tạng), sinh khả dụng đường uống của viên nang itraconazol có thể giảm.
    • Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân trực tiếp đe dọa mạng sống:  
    • Do tính chất dược động học (xem phần Dược động học), không nên dùng viên nang itraconazol để bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân trực tiếp đe doạ đến mạng sống.
  • Bệnh nhân AIDS:
    • Đối với bệnh nhân AIDS đã được điều trị nhiễm nấm toàn thân như bệnh nấm Sportrichum, bệnh nấm Blastomyces, bệnh nấm Histoplasma hoặc bệnh nấm Cryptococcus (có và không viêm màng não) và những người được coi là có nguy cơ tái phát, bác sỹ điều trị nên đánh giá nhu cầu điều trị duy trì.
  • Bệnh thần kinh:
    • Nếu bệnh thần kinh xảy ra có thể do itraconazol, nên ngưng điều trị.
  • Đề kháng chéo:  
    • Trong tình trạng nhiễm nấm Candida toàn thân, nếu nghi ngờ có các chủng Candida kháng fluconazol, không thể giả định rằng các chủng này nhạy cảm với itraconazol, do đó mức độ nhạy cảm cần được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị bằng itraconazol.
  • Tiềm năng tương tác:
    • Itraconazol có tiềm năng tương tác thuốc quan trọng về lâm sàng (xem phần Tương tác).
    • Không nên dùng itraconazol trong vòng 2 tuần sau khi ngừng điều trị với các chất cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, rifabutin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, Hypericum perforatum (St. John’s wort)). Việc sử dụng itraconazol với những thuốc này có thể dẫn đến nồng độ itraconazol huyết tương dưới mức điều trị và do đó điều trị thất bại.

Sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ có thai:  
    • Không được sử dụng itraconazol trong thời kỳ mang thai ngoại trừ trường hợp đe dọa đến tính mạng khi đó lợi ích cho người mẹ cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi (xem phần Chống chỉ định). Các nghiên cứu trên động vật cho thấy itraconazol có độc tính lên sự sinh sản.
    • Thông tin về việc sử dụng itraconazol trong thai kỳ còn hạn chế. Sau khi thuốc ra thi trường, đã có báo cáo về các trường hợp bất thường bẩm sinh. Những trường hợp này bao gồm dị dạng xương, hệ sinh dục tiết niệu, tim mạch và mắt cũng như dị dạng nhiễm sắc thể và hội chứng bất thường. Mối quan hệ nhân quả với itraconazol chưa được thiết lập.
    • Dữ liệu dịch tễ học về việc tiếp xúc với itraconazol trong ba tháng đầu của thai kỳ – chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị ngắn hạn đối với bệnh nấm Candida âm hộ-âm đạo-không cho thấy có tăng nguy cơ dị tật so với các đối tượng chứng không tiếp xúc với bất kỳ chất gây dị quái thai nào đã biết.
    • Phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng itraconazol nên áp dụng biện pháp ngừa thai. Việc ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến kỳ kinh nguyệt sau khi kết thúc điều trị với itraconazol.
  • Thời kỳ cho con bú:  
    • Một lượng itraconazol rất nhỏ được tiết vào sữa mẹ.
    • Vì thế lợi ích của việc điều trị với itraconazol phải được cân nhắc so với nguy cơ tiềm ẩn của việc cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, người bệnh không nên cho con bú

Ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu, rối loạn thị giác, giảm thính lực. Do đó nên thận trọng đối với người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc Ifatrax 100mg gây tác dụng phụ gì?

  • Thường gặp :
    • Toàn thân : Chóng mặt, đau đầu
    • Tiêu hóa : Buồn  nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa
  • Ít gặp :
    • Toàn thân : Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nồi mày đay và phù mạch,
    • Nội tiết : Rối loạn kinh nguyệt
    • Gan : Tăng có hồi phục các men gan, viên gan, đặc biệt là sau khi điều trị lâu dài.

Tương tác của Ifatrax

  • Thuốc ảnh hưởng đến việc hấp thu itraconazol: Thuốc làm giảm acid dạ dày làm giảm hấp thu itraconazol từ viên nang itraconazol. (Xem phần Thận trọng).
  • Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa itraconazol:
    • Itraconazol chủ yếu được chuyển hóa thông qua cytochrom CYP3A4.
    • Các nghiên cứu tương tác đã được thực hiện với rifampicin, rifabutin và phenytoin, những chất gây cảm
    • ứng enzym mạnh của CYP3A4. Vì sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy-itraconazol đã được giảm xuống trong những nghiên cứu này tới mức hiệu quả có thể giảm đáng kể, không khuyến cáo kết hợp itraconazol với các thuốc gây cảm ứng enzym mạnh này. Không có dữ liệu nghiên cứu chính thức nào cho các thuốc gây cảm ứng enzym khác, chẳng hạn như carbamazepin, Hypericum perforatum (St John’s Wort), phenobarbital và isoniazid, nhưng những tác dụng tương tự nên được dự đoán.
    • Các chất ức chế mạnh enzym này như ritonavir, indinavir, clarithromycin và erythromycin có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol.
  • Tác động của itraconazol lên sự chuyển hóa của các thuốc khác:
    • Itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom nhóm 3A. Điều này có thể làm tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng, bao gồm cả các phản ứng phụ. Khi sử dụng thuốc đồng thời, cần phải tham khảo nhãn tương ứng để biết thông tin về đường chuyển hóa.  Sau khi ngừng điều trị, nồng độ itraconazol trong huyết tương giảm dần tùy theo liều và thời gian điều trị (xem phần Dược động học). Điều này cần được tính đến khi xem xét tác dụng ức chế của itraconazol đối với thuốc dùng cùng lúc.
  • Các thuốc sau đây chống chỉ định dùng cùng lúc với itraconazol:
    • Chống chỉ định dùng astemizol, bepridil, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol (levomethadyl), mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin cùng với viên nang itraconazol 100 mg, vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này, dẫn đến kéo dài khoảng QT và các trường hợp hiếm xảy ra xoắn đỉnh.
    • Chất ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin.
    • Triazolam và midazolam đường uống.
    • Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin).
    • Eletriptan.
    • Nisoldipin.
    • Cần thận trọng khi dùng đồng thời itraconazol với thuốc chẹn kênh calci do tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Ngoài các tương tác có thể về dược động học liên quan đến enzym chuyển hóa thuốc CYP3A4, thuốc chẹn kênh calci có thể có những tác động co cơ âm tính có thể bổ sung vào tác động của itraconazol.
  • Các thuốc sau đây nên được sử dụng cẩn thận, và nồng độ trong huyết tương, tác dụng hoặc các phản ứng phụ của chúng nên được theo dõi. Liều lượng của các thuốc này, nếu dùng đồng thời với itraconazol, nên giảm nếu cần:
    • Thuốc chống đông đường uống.
    • Các thuốc ức chế protease HIV như indinavir, ritonavir và saquinavir.
    • Một số thuốc chống ung thư như busulfan, docetaxel và trimetrexat và các alkaloid của vinca.
    • Các thuốc chẹn kênh calci được chuyển hóa bởi CYP3A4 như các dihydropyridin và verapamil.
    • Một số thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin, rapamycin (cũng gọi là sirolimus) và tacrolimus.
    • Một số glucocorticosteroid như budesonid, dexamethason, fluticason và methylprednisolon.
    • Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein).
    • Các thuốc khác: Alfentanil, alprazolam, brotizolam, buspiron, carbamazepin, cilostazol, disopyramid, ebastin, eletriptan, fentanyl, halofantrin, midazolam IV, reboxetin, repaglinid, rifabutin.
    • Chưa thấy có tương tác giữa itraconazol với zidovudin (AZT) và fluvastatin.
  • Tác động lên sự liên kết protein:
    • Các nghiên cứu in vitro cho thấy không có tương tác nào lên liên kết protein huyết tương giữa itraconazol và imipramin, propranolol, diazepam, cimetidin, indometacin, tolbutamid và sulfamethazin..

Quên liều

  • Nếu quên dùng một liều thuốc thì nên bổ sung ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Nếu quên một liều quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng 2 liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Quá liều và cách xử lý

  • Quá liều
    • Chưa có nhiều thông tin về trường hợp quá liều. Một số người bệnh dùng liều trên 1000 mg có các triệu chứng tương tự phản ứng phụ ở liều khuyên dùng.
  • Xử trí
    • Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc quá liều, có thể rửa dạ dày nếu cần thiết. Có thể sử dụng than hoạt nếu thấy phù hợp. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được itraconazol bằng thẩm tách máu (thận nhân tạo).

Cách bảo quản

  • Bảo quản thuốc Ifatrax ở nơi khô ráo, thoáng mát.

  • Nhiệt độ không quá 30°C.

  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.

  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Sản phẩm tương tự

Thuốc Ifatrax 100mg giá bao nhiêu?

  • Thuốc Ifatrax 100mg có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau.
  • Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call/Zalo: 0973.998.288 để được biết giá chính xác nhất.

Thuốc Ifatrax 100mg mua ở đâu?

  • Thuốc Ifatrax 100mg hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Các bạn có thể dễ dàng mua bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không).
  • Đặt hàng và mua trên websitehttps://ungthutap.com
  • Gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại hotlineCall/Zalo: 0973 998 288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Nguồn tham khảo

  • Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
  • Hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Văn Quân


Câu hỏi thường gặp

  • Ifatrax 100mg - Thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn hiệu quả có giá biến động tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau. Mời bạn vui lòng liên hệ hotline công ty: Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được biết giá chính xác nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ là những thông tin tổng quan, không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho việc tư vấn, chẩn đoán từ bác sĩ hay các chuyên viên y tế. Chúng tôi luôn nỗ lực để có thể cập nhật những thông tin mới và chính xác đến người đọc. Đồng thời, chúng tôi cũng không tuyên bố hay bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào, rõ ràng hay ngụ ý, về tính chất đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phù hợp hoặc sẵn có với những thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc hình ảnh, hay các thông tin trong văn bản có liên quan và tất cả các tài liệu khác có trên website cho bất kỳ mục đích nào. Chính vì vậy, bạn đọc không thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng y tế của cá nhân nào và có thể sẽ xảy ra rủi ro cho người đọc khi dựa vào những thông tin đó.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

5
Điểm đánh giá
(1 lượt đánh giá)
100 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB