Calci lactate pentahydrate
Calci lactate là một dạng muối calci dùng đường uống, được sử dụng trong dự phòng và điều trị thiếu calci. Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci cho nhu cầu của cơ thể hoặc trong một số tình trạng như giảm năng tuyến cận giáp, thiếu acid hydrochloride dịch vị, tiêu chảy mạn tính, thiếu hụt vitamin D, bệnh viêm ruột, loét miệng, phụ nữ có thai và cho con bú, thời kỳ mãn kinh, suy thận, nhiễm kiềm, tăng phosphate máu. Nhu cầu calci ở người ăn chay có thể tăng do tác dụng âm tính của oxalate và phytate (có nồng độ cao trong chế độ ăn chay) đối với sinh khả dụng của calci. Sử dụng một số loại thuốc (thuốc lợi tiểu, thuốc chống co giật,...) đôi khi cũng dẫn đến hạ calci máu đòi hỏi phải bổ sung calci.
Vitamin B1 (Thiamine hydrochloride)
Thiamine là một vitamin tan trong nước, thuộc nhóm B. Thiamine kết hợp với adenosine triphosphate trong gan, thận và bạch cầu tạo thành dạng thiamine diphosphate có hoạt tính sinh lý. Thiamine diphosphate, là coenzyme chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvate và alpha - cetoglutarate và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphate.
Vitamin B6 (Pyridoxin hydrochloride)
Là vitamin nhóm B tan trong nước, tổn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamine, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphate và một phần thành pyridoxamine phosphate. Hai chất này hoạt động như những coenzyme trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Vitamin PP (Nicotinamide)
Nicotinamide và acid nicotinic là vitamin nhóm B, tan trong nước. Trong cơ thể, nicotinamide chuyển thành nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzyme xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các coenzyme này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Vitamin B2 (Riboflavin natri phosphate)
Trong cơ thể, riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzyme là flavin mononucleotide (FMN) và flavin adenine dinucleotide (FAD), là các dạng coenzyme hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Những coenzyme này có hoạt tính như một chất mang phân tử hydro cho các enzyme quan trọng khác ảnh hưởng đến phản ứng oxy hóa khử các chất hữu cơ và trong quá trình chuyển hóa trung gian. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Dexpanthennol
Dexpanthenol dễ dàng chuyển hóa trong cơ thể thành acid pantothenic là tiền chất của coezyme A cần cho phản ứng acetyl hóa trong chuyển hóa lipid, protein, carbohydrate, tổng hợp acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholine và những hợp chất khác. Acid pantothenic cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.
Vitamin D3 (Cholecalciferol)
Vitamin D3 ở dạng hoạt tính 25 - hydroxycholecalciferol có tác dụng điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Ở ruột non, tác dụng duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết thanh được thực hiện bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn, chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng.
Cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu, đẩy mạnh tái hấp thu phosphate ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương.
Các dạng hoạt hóa của colecaleiferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormone cận giáp (PTH), làm giảm nồng độ PTH trong huyết thanh.
Vitamin E (dl - alpha - tocopheryl acetate)
Vitamin E được coi là một chất chống oxy hóa. Vitamin E ngăn chặn sự oxy hóa của các acid béo cao phân tử chưa bão hòa (các acid này là thành phần của màng tế bào, phospholipid và lipoprotein huyết tương) cũng như các chất nhạy cảm với oxy khác như vitamin A và acid ascorbic (vitamin C). Vitamin E phản ứng với các gốc tự do, làm mất các gốc peroxyl, mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.
Lysine hydrochloride
Lysine được chuyển thành acetyl CoA, một thành phần quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbonhydrate để sản xuất năng lượng. Lysine cũng là một tiền thân của carnitine acid amine trong việc vận chuyển các acid béo vào ty thể tạo năng lượng chuẩn bị cho các quá trình trao đổi chất khác.
Thuốc Obikiton hiện đang được bán tại Ung Thư TAP. Bạn có thể dễ dàng mua bằng cách: